Việc học giống như đi thuyền ngược nước, không tiến lên ắt phải lùi''

Ngày 25 tháng 01 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Nhà trường

Cập nhật lúc : 11:12 13/10/2014  

Kế hoạch năm 2014-2015

 

 

DỰ THẢO

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ             CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

TRƯỜNG MN THỦY XUÂN                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                            

 

 Số      / KH-MNTX                                            Huế, ngày 21 tháng 9 năm 2014

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

 

NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-2015

 

Phần thứ nhất

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013-2014

 

Năm học 2013-2014, được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp cùng với sự nổ lực của tập thể CB-GV-NV, Trường mầm non Thủy Xuân đã thực hiện tốt nhiệm vụ năm học  và đạt các chỉ tiêu thi đua của ngành đã đề ra, cụ thể:

 

A. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014

 

I. Đặc điểm tình hình:

 

1. Thuận lợi:

 

- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, sự hỗ trợ phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể và hội phụ huynh trong nhà trường. Trường mầm non Thủy Xuân có thêm cơ sở mới (Cơ sở 4-78 Lê Ngô Cát) khá khang trang với 5 lớp học và một số phòng chức năng, vị trí thuận lợi cho phụ huynh đưa đón trẻ, thu hút được 176 trẻ vào cơ sở này.

 

- Đội ngũ CB-GV-NV hầu hết là trẻ, nhiệt tình, năng động, có ý thức trách nhiệm cao, thương yêu các cháu tham gia tích cực các phong trào thi đua. Có ý thức chủ động học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt.

 

- Các đoàn thể trong nhà trường phối hợp chặt chẽ, đoàn kết giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

 

- Hội CMHS nhiệt tình, gần gũi, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động CS-GD trẻ.

 

2.  Khó khăn :

 

- Đa số phụ huynh là lao động có thu nhập thấp, không ổn định, hộ nghèo và cận nghèo, nhận thức còn nhiều hạn chế, nặng về vấn đề cho trẻ học chữ trước tuổi, nên khó khăn trong việc vận động trẻ 5 tuổi ra lớp.

 

- Đội ngũ giáo viên đa số là trẻ, mới vào nghề, hạn chế trong kinh nghiệm thực tiễn CS-GD trẻ, giao tiếp, tuyên truyền.

 

- Trường mầm non Thủy Xuân có 4 điểm trường nằm ở các khu vực cách xa nhau từ 2-3km (so với cơ sở chính), đội ngũ CBQL chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, hoặc đang theo học các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, nghỉ thai sản, khó khăn cho việc quản lý nâng chất lượng đồng đều ở các cơ sở.

 

B. Những kết quả đạt được trong năm 2013-2014:

 

1.Phát triển số lượng:

 

Công tác tuyển sinh, huy động trẻ ra lớp vượt chỉ tiêu cấp trên giao, cụ thể:

 

+ Đầu năm học: 236 cháu/7 nhóm-lớp/3 cơ sở

 

 Trong  đó: Nhà trẻ: 88 cháu/3 nhóm

 

                   Mẫu giáo: 148/4 lớp, riêng cháu 5 tuổi: 112 cháu /3 lớp.

 

+ Cuối năm học: 363 cháu/11 nhóm-lớp/ 4 cơ sở

 

Trong đó:  Nhà trẻ: 152 cháu/5 nhóm

 

                  Mẫu giáo: 211 cháu/6 lớp, riêng cháu 5 tuổi: 129 cháu/3 lớp

 

So với kế hoạch:

 

+ Huy động trẻ độ tuổi Nhà trẻ ra lớp ở trường MN Thủy Xuân: 152 cháu/60 cháu (vượt chỉ tiêu 92 cháu)

 

+ Huy động trẻ độ tuổi Mẫu giáo ra lớp ở trường MN Thủy Xuân: 211 cháu/100 cháu (vượt chỉ tiêu 111 cháu)                 

 

- Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhà trường tạo điều kiện học tập, miễn giảm các khoản thu theo thỏa thuận, không có tình trạng học sinh nghèo phải ở nhà.

 

- Việc chăm sóc, giáo dục trẻ của các nhóm lớp ở 4 cơ sở nhà trường rất chú trọng và đạt chất lượng, hiệu quả cao, tạo được uy tín trong cộng đồng thu hút được phụ huynh đưa trẻ ra lớp ngày càng đông không những trên địa bàn phường Thủy Xuân mà cả ở phường Thủy Biều, phường Trường An, Phường An Tây, phường Phường Đúc, xã Thủy Bằng… đến học.

 

2. Nâng cao chất lượng giáo dục:

 

a. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

 

Nhà trường luôn chú trọng đến chất lượng để thu hút số lượng, bước đầu tạo được niềm tin trong phụ huynh và nhân dân địa phương:

 

          -  Chất lượng chăm sóc trẻ luôn được chú trọng và ổn định, trong năm học không xảy ra dịch bệnh, tai nạn thương tích trong nhà trường. Bếp ăn bán trú ở 4 cơ sở nhà trường thường xuyên tăng cường các biện pháp quản lý, kịp thời khắc phục những mặt còn hạn chế trong Chăm sóc-Nuôi dưỡng để đảm bảo chế độ ăn của trẻ. Năm học qua, các cơ sở của nhà trường không có trường hợp ngộ độc xảy ra. Bếp ăn đạt chất lượng về VSATTP, qua các đợt kiểm tra đột xuất của Sở, phòng Y tế , bếp ăn nhà trường được cấp bằng chứng nhận đủ tiêu chuẩn VSATTP, nhân viên phục vụ đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định. 

 

          + Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm học cho trẻ, 100% trẻ được theo dõi và được chấm biểu đồ. Nhà trường chỉ đạo tốt giáo viên phối hợp tốt với phụ huynh để chăm sóc đặc biệt đối với trẻ ốm, trẻ suy dinh dưỡng.

 

          + Trẻ khuyết tật có 01 cháu, được các cô giáo chăm sóc chu đáo, bước đầu giúp cháu phát triển tốt.

 

Tình hình sức khỏe trẻ cuối năm học 2013-2014: (Thời điểm tháng 4/2014)

 

          + Nhà trẻ:    Cân nặng bình thường: 136/136 đạt tỷ lệ 100% không có trẻ suy dinh dưỡng.

 

          + Mẫu giáo: Cân nặng bình thường: 219/222 đạt tỷ lệ 98,6%

 

                              Suy dinh dưỡng: 03/222 chiếm tỷ lệ 1,4%

 

                              Thấp còi: 05/222 chiếm 2,3%

 

          + Tỷ lệ các loại bệnh (viêm đường hô hấp, ngoài da, tai- mũi- họng…)  giảm hẳn so với năm học trước

 

b. Công tác giáo dục:

 

Nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới nhà trường đã có những giải pháp mang lại hiệu quả rõ rệt như: Đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để có kinh phí đầu tư trang cấp đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho cô và trẻ. Bên cạnh đó trường luôn duy trì các phong trào thi giáo viên dạy giỏi tại cơ sở nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho các giáo viên. Qua các buổi họp chuyên môn nhà trường luôn trao đổi rút kinh nghiệm sau dự các hoạt động như: giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ, đưa ra những kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động cho trẻ nhằm nâng cao chất lượng trong giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non mới....

 

 Nhà trường chú trọng đối với các lớp 5 tuổi. Phổ biến sâu rộng về Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đến 3 lớp 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhà trường đã tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi và cách sử dụng bộ chuẩn nhằm theo dõi sự phát triển và có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt chuẩn bị tâm thế, tạo nền tảng bước đầu cho trẻ bước vào lớp 1.

 

Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nội dung giáo dục trong các chủ đề.

 

Xây dựng và rút kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch năm, tháng(chủ đề), tuần, ngày của từng độ tuổi.

 

Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà trường cũng như các tổ khối mỗi cơ sở, đã chia sẻ phổ biến cùng giáo viên trong việc lồng ghép tích hợp các chuyên đề giáo dục BVMT, Nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non, ATGT,GD sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục về tài nguyên môi trường biển đảo,...vào các hoạt động giáo dục trẻ một cách hợp lí, khoa học hiệu quả với hình thức lấy trẻ làm trung tâm.

 

Với nhiệm vụ trọng tâm của năm học: “Lấy trẻ làm trung tâm”, nhà trường chú trọng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học đối với chương trình GDMN mới đạt hiệu quả cao, đặc biệt đã chú trọng việc chỉ đạo tăng cường ƯDCNTT trong công tác quản lý và giáo dục ngày càng đi vào chiều sâu đã đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.

 

* Kết quả: Trẻ phát triển đạt yêu cầu các lĩnh vực trên 82% ở tất cả các độ tuổi.

 

        3. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua

 

            100% CBGVNV trong nhà trường đều ký cam kết và thực hiện các cuộc vận động  bằng các công việc cụ thể hằng ngày, phong trào thi đua và đã có những chuyển biến từng bước về chiều sâu trong đội ngũ CB-GV-NV từ nhận thức đến hành động .

 

Cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

 

Cuộc vận động “ Mỗi Thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”

 

Cuộc vận động “ Hai không”

 

Phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

 

Nhìn chung tập thể cán bộ, giáo viên trường mầm non Thủy Xuân đã thực hiện hiệu quả cuộc vận động. Mỗi cô giáo thực sự là tấm gương đạo đức, nêu cao tinh thần tự học để vươn lên, hoàn thành công việc được giao đạt hiệu quả cao, phát huy tốt tinh thần tự học, vượt qua mọi khó khăn, phát huy tính sáng tạo để đem lại kết quả cao nhất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

 

4.Kết quả thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi

 

Trong quá trình thực hiện công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi nhà trường được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương và sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, ban nghành, sự đồng thuận của chính quyền các cấp và của nhân dân. Được Sở GD và Phòng Giáo dục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đủ cho  3lớp mầm non 5 tuổi. Trường có đủ hồ sơ theo quy định của cấp trên, điều tra đúng, đủ số hộ gia đình trong từng xóm và số trẻ trong độ tuổi theo quy định. Hồ sơ được ghi chép cẩn thận, sạch sẽ và trình bày khoa học, hồ sơ được lưu trữ khoa học, rõ ràng các nội dung, số liệu cần thiết.

 

 - Phường Thủy Xuân đã đạt tiêu chuẩn PCMN cho trẻ 5 tuổi năm 2014 với các kết quả cơ bản như sau:

 

          + Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp: 216/218 cháu (đạt 99,08%)

 

          + Tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/1 ngày theo chương trình GDMN: 214/218 cháu (đạt 98,16%)

 

          + Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN: 214/218 cháu (đạt 98,16%)

 

          + Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần: 210/214 cháu (đạt 98,13%)

 

          + Tỷ lệ trẻ 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân: 3/214 cháu (chiếm tỷ lệ 1,4%)

 

          + Tỷ lệ trẻ 5 tuổi SDD thể thấp còi: 4/214 cháu (Chiếm tỷ lệ 1,86%)

 

5. Công tác xây dựng đội ngũ:

 

          * Tóm tắt cơ cấu tổ chức:

 

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng đáp ứng yêu cầu của nhà trường

 

+ Tổng số CB-GV-NV: 35(26 biên chế, 9 hợp đồng)

 

+ CBQL: 02 (02 Đại học)

 

+ Giáo viên: 22 giáo viên; Trong đó có 03 GV hợp đồng [07ĐHMN; 10 CĐMN (02 GV hợp đồng); 05 TCMN (01 GV hợp đồng)] 

 

+ Nhân viên: 09

 

Trong đó: [ 04 biên chế: 01NV kế toán ( Đại học), 01NV Văn thư (Trung cấp), 01 NV Y tế (Trung cấp), 01 NV Bảo vệ( chưa qua đào tạo)]

 

(05 hợp đồng: 05 NV Cấp dưỡng- Trình độ đào tạo: 02 Trung cấp,03 Sơ cấp)

 

Có 100% giáo viên biết ứng dụng CNTT và ứng dụng khá tốt trong công tác giảng dạy. 100% cán bộ quản lý biết ứng dụng CNTT trong quản lý. Thực hiện tốt việc đánh giá chuẩn giáo viên mầm non 100% giáo viên được đánh giá loại khá trở lên trong đó 31,58% giáo viên được xếp loại xuất sắc, thực hiện tốt việc đánh giá chuẩn hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đạt 100% xếp loại xuất sắc. Trong năm học 2013-2014 đội ngũ CB-GV-NV nhà trường không có vi phạm đạo đức nhà giáo, không có đơn thư khiếu nại, khiếu tố.

 

 *Công tác Đảng, đoàn thể:

 

Chi bộ nhiều năm liền đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh; 100% Đảng viên xếp loại hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc  nhiệm vụ có giấy khen của Đảng bộ phường Thủy Xuân.

 

Công đoàn và chi đoàn đạt luôn phối kết hợp với nhà trường tham gia tích cực vào các phong trào thi đua của ngành và địa phương có hiệu quả cao.

 

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý:

 

Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non

 

Trong năm học 2013-2014 nhà trường có trẻ 5 tuổi ( 2 giảm; 8 miễn)  nằm trong diện được hưởng chế độ chính sách theo Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015.

 

Đã thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng học trước chương trình lớp 1. Các lớp 5 tuổi trong nhà trường đã được triển khai đầy đủ các thông tư, văn bản, chỉ thị vì vậy đã tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ, không yêu cầu trẻ tập đọc, tập viết chữ.

 

Công tác thanh tra, kiểm tra: Nhà trường đã làm tốt công tác thanh tra kiểm tra công tác quản lý nhà nước về giáo dục, phát huy tốt vai trò công tác tự kiểm tra trong trường học.

 

Thực hiện cải cách hành chính: Nhà trường luôn đảm bảo việc thông tin, báo cáo về phòng tương đối kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.

 

Quản lý các lớp mẫu giáo độc lập và các lớp mầm non tư thục:

 

          Thực hiện theo Điều lệ trường mầm non, BGH nhà trường tham mưu với lãnh đạo địa phương có các biện pháp quản lý các lý 02 lớp MGĐL trên địa bàn phường và phân công các tổ trưởng chuyên môn nhà trường cùng BGH giúp đỡ về chuyên môn cho 3 trường MNTT trong địa bàn phường (Quảng Tế, Hồng Đức, Diệu Nghiêm) để huy động trẻ trong độ tuổi mầm non trên địa bàn phường ra lớp. Tỷ lệ trẻ mầm non trên địa bàn phường ra lớp ngày càng đông đặc biệt trẻ 5 tuổi.

 

7. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non

 

Đã làm tốt công tác tuyên truyền đến phụ huynh cũng như xã hội về chủ trương, chính sách đối với giáo dục mầm non; nội quy, quy chế của nhà trường; kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học và một số dịch bệnh bùng phát cũng như dịch bệnh theo mùa....thông qua các bảng tuyên truyền, truyền thông của y tế địa phương, các tổ dân phố và thông qua sự trao đổi của giáo viên và phụ huynh.

 

Trong năm học nhà trường đã thực hiện tập huấn 1 lớp dinh dưỡng cho phụ huynh tại cơ sở 1 và tổ chức hội thi “Chế biến bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ mầm non” đã thu hút nhiều phụ huynh và 100% nhân viên cấp dưỡng nhà trường tham gia.

 

C. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

 

Năm học qua tập thể nhà trường đã có nhiều cải tiến nâng cao chất lượng trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

 

Thực hiện tốt các cuộc vận động, các chủ đề của năm học; Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Tích cực “Xây dựng môi trường thân thiện, an toàn, xanh, sạch, đẹp” đạt hiệu quả .

 

Thực hiện tốt các phong trào thi đua tại cơ sở và tham gia một số các phong trào do Phòng GD-ĐT tổ chức.

 

Thực hiện tốt công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi .

 

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được tăng cường, cảnh quang môi trường thân thiện, an toàn, xanh - sạch – đẹp..

 

Danh hiệu thi đua:

 

* Đơn vị: Đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

 

* Cá nhân:  Có 02 CBGV đạt danh hiệu : Chiến sĩ thi đua cơ sở.

 

                   Có 14 CBGV-NV đạt danh hiệu : Lao động tiên tiến.

 

                   Có 15 GV-NV: Hoàn thành nhiệm vụ.

 

     * Tổ chức Đảng, đoàn thể:

 

          + Chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh.

 

          + Công đoàn cơ sở đạt công đoàn vững mạnh .

 

 

 

 

 

Phần thứ hai

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-2015

 

 

 

I. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:                       

 

Căn cứ công văn 1873/SGDĐT-GDMN ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2014 - 2015;

 

Căn cứ công văn 736/PGD&ĐT-THHC ngày 18 tháng 8 năm 2014 của phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 - 2015;

 

Căn cứ công văn 831/PGDĐT- GDMN ngày 15 tháng 9 năm 2014 của phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2014 - 2015;

 

Căn cứ vào Nghị quyết của Đảng bộ và chính quyền địa phương;

 

Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, trường Mầm Non Thủy Xuân phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm học 2014- 2015 thông qua các hoạt động và các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

 

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

 

*Thuận lợi:

 

  • Nhà trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp Lãnh đạo Phòng GD-ĐT Thành phố Huế; của Đảng Uỷ - Ủy Ban Nhân dân Phường Thủy Xuân.
  • Trường có 4 cơ sở, trong đó có Cơ sở 4 (78 Lê Ngô Cát) ở vị trí thuận tiện cho phụ huynh đưa đón trẻ, đồng thời vừa qua được các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nên khá khang trang, thu hút số đông trẻ trong địa bàn phường đến trường ngay từ đầu năm học. Những năm học qua, nhà trường vẫn duy trì tốt phong trào “làm đồ chơi, đồ dùng dạy học tự tạo”, “Thi đua trang trí lớp thân thiện, an toàn, xanh-sạch-đẹp” nên bổ sung được một số đồ chơi, đồ dùng dạy học, xây dựng môi trường  để các giáo viên tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ theo chương trình GDMN.
  • Trường có Chi bộ độc lập với 6 Đảng viên là những hạt nhân làm nòng cốt ở 4 cơ sở.
    •  Có đội ngũ CB-GV-NV hầu hết có tuổi đời còn trẻ, mới vào nghề, nhiệt

 

tình trong công tác CS-ND-GD trẻ, tâm huyết với nghề.100% CB-GVcó trình độ chuyên môn đạt chuẩn, trong đó 76,92% CB-GV có trình độ chuyên môn trên chuẩn.

 

*Khó khăn:

 

  • Trường có 4 cơ sở cách xa nhau từ 2-3km, nên khó khăn trong công tác quản lý, thông tin, báo cáo, nâng chất lượng đồng đều ở các cơ sở.
  • Thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp Mẫu giáo bé, Mẫu giáo nhỡ và các nhóm Nhà trẻ còn thiếu ; Các phòng chức năng như Hội trường chưa có, Trường tổ chức các Hội nghị, Đại hội của chính quyền và các đoàn thể đều phải tổ chức ở cơ sở lẻ và dùng nhà vòm làm Hội trường để Hội họp. Cơ sở chính thường xuyên tổ chức các hoạt động Ngày Hội-Ngày Lễ, trường phải thuê rạp để tổ chức cho các cháu trong khi nhà trường còn hạn chế về kinh phí.
  • Một số phụ huynh nhận thức nuôi dạy con theo khoa học còn nhiều hạn chế, đa số thích con học chữ sớm trước tuổi, đọc thông, viết thạo trước khi vào lớp 1, gây khó khăn rất lớn trong việc vận động trẻ ra lớp, nhất là độ tuổi 4-5 tuổi.

 

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 - 2015

 

I. NHIỆM VỤ CHUNG          

 

1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết, chương trình của Đảng, Chính phủ, Bộ. Thực hiện sáng tạo, hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.

 

2. Ưu tiên nguồn lực, tập trung thực hiện phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi (PCGDMNTNT).

 

3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non (GDMN), đẩy mạnh đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

 

4. Tập trung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ và yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN.

 

5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non theo hướng tăng cường phân cấp quản lý từng cơ sở. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn trường.

 

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN

 

1. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp các độ tuổi Nhà trẻ đạt 40%; Mẫu giáo đạt 90% ; trẻ 5 tuổi đạt 99% trở lên.

 

2. Trẻ hoàn thành chương trình GDMN đạt tối thiểu 95%; 100% nhóm, lớp học

 

2 buổi/ngày; 100% trẻ em 5 tuổi được sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; phường Thủy Xuân đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2015.

 

3. Tăng tỉ lệ bán trú ít nhất 1,5 %, trong đó trẻ 5 tuổi tăng ít nhất 2%; giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi và giảm so với đầu năm học 2-3%; 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng; đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở của nhà trường.

 

4. Trường mầm non Thủy Xuân hoàn thành công tác tự đánh giá và được đánh giá ngoài đạt ở cấp độ 1 trở lên. Trong năm học 2014-2015, phấn đấu xây dựng thành trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1;

 

5. 100 % CBQL và 60% GV được tập huấn bồi dưỡng chuyên môn về các mô đun ưu tiên (Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ) trong năm học.

 

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

 

  1. 1.     Công tác huy động số lượng:

 

* Chỉ tiêu đề ra:

 

Năm học 2014 - 2015 chỉ tiêu huy động và duy trì số lượng cháu toàn trường như sau:

 

Số nhóm, lớp :         12 nhóm, lớp      - Số cháu : 350 - 370 cháu

 

Trong đó :     Nhà trẻ:   4 nhóm/ 110 cháu.

 

                      Mẫu giáo: 8 lớp/ 260 cháu; Riêng cháu 5 tuổi: 3 lớp /105cháu

 

Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài phường huy động cháu ra lớp đạt chỉ tiêu sau:

 

Cháu nhà trẻ: 37%;  cháu mẫu giáo: 90%; riêng cháu 5 tuổi: 99% trở lên.

 

Trẻ hoàn thành chương trình GDMN đạt tối thiểu 95%; đạt chỉ tiêu PCGDMN trẻ 5 tuổi năm 2015.

 

        Đảm bảo tỷ lệ chuyên cần :  NT: 80 - 85% ; Mẫu giáo: 90- 95%; riêng MG 5 tuổi tỷ lệ chuyên cần 98%.                                          

 

* Biện pháp thực hiện :

 

 - Có kế hoạch tổ chức hoạt động Hè và tiếp nhận cháu mới các độ tuổi mầm non (18-5 tuổi) ngay từ tháng 6, Hè 2014 để cháu sớm có nền nếp trong các hoạt động.

 

 - Họp Ban Đại diện Hội CMHS ngay từ cuối tháng 5/2014 để thống nhất các khoản thu thỏa thuận trong Hè cũng như dự kiến các khoản thu theo thỏa thuận với phụ huynh đầu năm học. Thực hiện thông báo công khai các khoản thu để Phụ huynh tham khảo trước khi gởi cháu vào trường ở 4 cơ sở đồng thời trình với lãnh đạo Phòng GD&ĐT TP Huế và địa phương.

 

 - Bố trí giáo viên hợp lý, thực hiện nghiêm túc có chất lượng về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu để tạo uy tín đối với phụ huynh. Quan tâm động viên hình thành cho các cháu tình cảm đối với trường, lớp, bạn bè để các cháu thích đến lớp.

 

 Tiếp tục tham mưu tích cực với Lãnh đạo địa phương, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị bạn trong và ngoài địa phương huy động cháu 5 tuổi trên địa bàn phường ra lớp và hoàn thành chương trình GDMN đạt tỷ lệ theo đúng kế hoạch đã đề ra.

 

2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục :

 

a. Chăm sóc nuôi dưỡng :

 

        Phân loại sức khoẻ đầu năm: Số trẻ được khám 310 cháu ( Nhà trẻ: 99 cháu; Mẫu giáo: 211cháu)

 

* Sức khoẻ:

 

+ Cân nặng:

 

Phân loại

Nhà trẻ

         Mẫu giáo

    Số lượng

     Tỷ lệ %

   Số Lượng

     Tỷ lệ %

    Bình thường

93/99

        94%

194/211

      91,9%

    Nặng hơn so  

    với tuổi

03/99

3%

08/211

3,8%

    SDD vừa

02/99

2%

09/211

      9,3%

    SDD nặng

01/99

1%

0/211

      0%

 

     

 

        + Chiều cao:

 

Phân loại

Nhà trẻ

         Mẫu giáo

    Số lượng

     Tỷ lệ %

   Số Lượng

     Tỷ lệ %

    Bình thường

75/99

        75,8%

198/211

93,8%

    Thấp còi độ 1

20/99

20,2%

     09/211

4,3%

    Thấp còi độ 2

04/99

4%

     0/211

0%

     Cao hơn so với

    tuổi

0/99

0%

     04/211

1,9%

 

 

 

     * Bệnh tật:

 

   Loại bệnh

Nhà trẻ

         Mẫu giáo

  Số lượng

    Tỷ lệ %

    Số lượng

    Tỷ lệ %

Bệnh mắt

 

 

 

 

Sâu răng

02

2,8

 41

13,5

Hô hấp

 

 

 

 

Ngoài da

01

1,4

 

 

Tai, mũi, họng

01

1,4

 

 

Bệnh tim mạch

 

 

 

 

Nhiễm giun

 

 

 

 

Bệnh khác           

 

 

   03( nấm lưỡi)

1,0

 

 

 

* Chỉ tiêu đề ra:

 

- Phấn đấu 100% nhóm, lớp học bán trú; tổ chức bữa ăn cho các cháu phù hợp với độ tuổi, có chất lượng, đủ định lượng để các cháu tăng cân đều.

 

- 100% các cháu được tăng cân hàng quý. Cân nặng bình thường từ 94% lên 97% ở Nhà trẻ, triệt tiêu kênh SDD vừa và nặng ; Đồng thời từ 91,9% lên 95% ở Mẫu giáo so với đầu năm học. Phấn đấu giảm tỷ lệ nặng hơn so với tuổi dưới 1,8%. Giảm tỷ lệ thấp còi xuống dưới 4,0 ở độ tuổi Mẫu giáo và giảm tối đa thấp còi độ 1 ở Nhà trẻ, xóa thấp còi độ 2.

 

- 100% cháu được theo dõi biểu đồ chính xác và khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/1 năm học. Cân đo 4 lần/ năm học.

 

     - 100% các cháu mắc bệnh ngoài da được điều trị khỏi bệnh. Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ cháu mắc bệnh về Hô hấp và Tai Mũi Họng, đặc biệt bệnh sâu răng.

 

- Không có dịch bệnh lây lan trong nhà trường nhất là các bệnh tay- chân- miệng, sốt xuất huyết, đỏ mắt….

 

- 100% phụ huynh thực hiện nghiêm túc và đầy đủ đợt tiêm chủng cho trẻ phòng bệnh Sởi-Rubella theo lịch của Trạm Y tế phường.

 

* Biện pháp thực hiện:

 

        - Tiếp tục thực hiện và duy trì các nền nếp vệ sinh dinh dưỡng và ATTP. Chăm sóc cháu chu đáo, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ khi ở trường,  tích cực phòng chống SDD, chống béo phì và bệnh tật cho các cháu.

 

        - Tổ chức cho cháu được sinh hoạt trong điều kiện an toàn. Không để dịch bệnh, ngộ độc thức ăn hay tai nạn thương tích xảy ra với cháu ở trường.

 

- Phối hợp với TTYT Học đường và Y tế phường Thủy Xuân để chăm sóc sức khoẻ cho các cháu, tuyên truyền và thực hiện tốt chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng Sởi - Rubella cho trẻ em.

 

- Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn phụ trách 4 cơ sở thường xuyên kiểm tra hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng các cháu và việc sử dụng bảo quản các phương tiện vệ sinh ở các lớp học và vệ sinh môi trường.

 

- Có kế hoạch và duy trì thường xuyên, nghiêm túc việc tổng vệ sinh môi trường định kỳ hàng tuần, hàng tháng, phun thuốc sát trùng và thực hiện các biện pháp phòng chống các dịch bệnh ở các cơ sở của nhà trường.

 

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về Vệ sinh an toàn thực phẩm trong việc tổ chức bữa ăn cho các cháu để phòng tránh ngộ độc thức ăn. Tăng cường kiểm tra nội bộ, đặc biệt kiện toàn Ban Bảo vệ sức khỏe CB-GV-NV và trẻ trong nhà trường kiểm tra toàn diện các hoạt động của nhân viên cấp dưỡng về việc chế biến thức ăn cho trẻ ít nhất 1lần trong tháng ở mỗi cơ sở. Ngoài ra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

 

- Bước đầu thực hiện tính khẩu phần ăn của cháu hàng ngày, tăng cường kiểm tra việc chế biến thức ăn cho cháu để kịp thời bổ sung điều chỉnh cân đối các chất dinh dưỡng cần cho sự phát triển của cháu.

 

- Thông báo kịp thời kết quả kiểm tra sức khoẻ định kỳ của cháu đến với phụ huynh. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc phòng, chống các dịch bệnh, chống suy dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.

 

b. Chất lượng giáo dục :

 

* Chỉ tiêu đề ra:

 

        - Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN ở các độ tuổi. Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, tăng cường hoạt động vui chơi, cơ hội để trẻ trải nghiệm, khám phá, chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với từng độ tuổi của trẻ.

 

       - Tiếp tục thực hiện sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. 100% trẻ em 5 tuổi được sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và nâng cao chất lượng giáo dục đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2015.

 

      - Có đủ đồ dùng dạy học (trang cấp, tự tạo) cho cô và cháu hoạt động theo nội dung các chủ đề trong chương trình, xây dựng kế hoạch phù hợp với thực tế nhà trường, có giáo án tốt, thực hiện có hiệu quả giáo án điện tử theo từng chủ đề năm học, có SKKN hay, hiệu quả cao, đồ dùng dạy học sáng tạo và được nhân diện trong đội ngũ Giáo viên các cơ sở.

 

- Tổ chức tốt các hoạt động ngày Hội-Lễ, tham quan theo kế hoạch, phù hợp với tâm sinh lý của các cháu và điều kiện thực tế của trường.

 

- Tham gia tốt và đạt kết quả cao các Hội thi do Phòng, Sở GD & ĐT tổ chức (Xây dựng kế hoạch, Thi GV dạy giỏi…)

 

- Tham mưu các cấp Lãnh đạo để xin kinh phí trang bị thêm máy tính,  thực hiện ứng dụng chương trình học vui cùng Kidsmart đến từng góc hoạt động của các lớp và xây dựng phòng máy của nhà trường ở các cơ sở (đặc biệt cho trẻ 5 tuổi).

 

     - Tiếp tục thực hiện tốt công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn phường năm 2015 đúng kế hoạch đề ra.

 

* Biện pháp thực hiện:

 

- Họp tổ chuyên môn hàng tháng 2 lần/1 tháng để triển khai các chương trình tập huấn tại phòng Giáo dục cho giáo viên toàn trường và trao đổi kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra chuyên môn giáo viên trong năm học. ( 2 lần/năm học)

 

-Tổ chức mạng lưới chuyên môn kiểm tra chéo giữa các lớp, giữa các cơ sở của nhà trường trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu. Tăng cường tổ chức cho giáo viên dự giờ của đồng nghiệp để trao đổi rút kinh nghiệm trong chuyên môn. BGH tăng cường dự giờ đột xuất các hoạt động của cô và cháu để góp ý, xây dựng về chuyên môn cho giáo viên. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả thiết thực việc học tập BDTX trong năm học theo kế hoạch.

 

- Tăng cường đầu tư phương tiện dạy và học, chú trọng các thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ, trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ ( Ví dụ: Trường đã nối mạng ở cơ sở 2 và 4, sắp đến có kế hoạch nối mạng ở cơ sở 1; đã phủ sóng Wifi ở cơ sở 4; 100% CB-GV đều sử dụng tốt vi tính trong lập kế hoạch, soạn giáo án. Đa số GV đều ứng dụng tốt CNTT trong tổ chức các hoạt động cho trẻ.

 

 - Linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch chủ đề, tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động và khám phá phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ trong các hoạt động.

 

- Phát động các phong trào thi đua trong giáo viên và vận động phụ huynh ủng hộ nguyên vật liệu phế thải để làm thêm đồ dùng đồ chơi tự tạo; sáng tác thơ, chuyện, bài hát phục vụ các chủ đề.

 

- Tham mưu, tranh thủ sự chỉ đạo và hỗ trợ của các cấp Lãnh đạo Thành phố, Phòng GD&ĐT và địa phương.

 

- Vận động Hội CMHS hỗ trợ thêm kinh phí để phối hợp, tham gia tổ chức thực hiện các phong trào thi đua trong nhà trường.

 

Phối hợp với các trường bạn đồng thời duy trì sự phân công CB-GV-NV nhà trường nắm số liệu Tổ dân phố của mình phụ trách, trực tiếp đến từng hộ dân đóng trên địa bàn phường để điều tra, vận động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt kế hoạch đề ra.

 

c. Kiểm định chất lượng GDMN:

 

* Chỉ tiêu đề ra:

 

- Nhà trường thực hiện đúng kế hoạch tự đánh giá và được đánh giá ngoài về chất lượng trường mầm non, phấn đấu đạt cấp độ 1 trở lên.

 

 * Biện pháp thực hiện:

 

- Tiếp tục thực hiện theo đúng quy trình tự đánh giá của nhà trường và theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT.Nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá và thực hiện theo Thông tư 25 của Bộ GD&ĐT về Kiểm định chất lượng GDMN.

 

3. Công tác tuyên truyền:

 

a. Nội dung tuyên truyền vận động:

 

* Chỉ tiêu đề ra:

 

- 100% phụ huynh được tuyên truyền nội dung yêu cầu chăm sóc giáo dục cháu của trường, lớp để có sự thống nhất về phương pháp và hình thức chăm sóc giáo dục các cháu nhằm cùng phối hợp thực hiện tốt việc nuôi d