Nhà trường
Kế hoạch năm 2023-2024
KKPHÒNG GD&ĐT TP HUẾ TRƯỜNG MN THỦY XUÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /BC-MNTX |
Thủy Xuân, ngày 09 tháng 10 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023-2024
Căn cứ Quyết định 1937 /QĐ-UBND ngày 17/8/2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về khung kế hoạch năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ công văn số 2363/SGDĐT-GDMN ngày 21/8/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục mầm non (GDMN) năm học 2023-2024;
Căn cứ công văn số 1074/PGDĐT-GDMN ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục mầm non;
Căn cứ vào Nghị quyết của Đảng ủy Phường Thủy Xuân, của Chi bộ trường Mầm non Thủy Xuân và điều kiện thực tế của địa phương;
Trường Mầm non Thủy Xuân xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 cụ thể như sau:
I. Đặc điểm tình hình:
1. Tình hình đội ngũ:
* Tổng số CB – GV – NV hiện nay là 53.
Trong đó:
- BGH: 03
- Giáo viên: 36
- Nhân viên: 14 ( 01 kế toán ; 01 NV Y tế, 01 NV Bảo vệ (HĐNĐ 111) 11 NV cấp dưỡng;)
* Trình độ chuyên môn:
- Ban giám hiệu: 03/03 có trình độ Đại học Mầm non, đã qua lớp quản lý giáo dục và TCCT.
- Giáo viên: Giáo viên đạt chuẩn trình độ 100% (ĐH: 30; CĐ: 06)
- Nhân viên Văn phòng: 03/03 - trình độ - ĐH: 01; CĐ: 01; TC: 01
- Nhân viên Cấp dưỡng: 10/11 TC Nấu ăn; 01/11 Sơ cấp nấu ăn
- 01 NV Bảo vệ (Chưa qua đào tạo)
* Quy hoạch dự nguồn CBQL:
- 03 GV đã qua lớp BD CBQL
- 03 GV học TCCT
- Tổng số Đảng viên: 18/53
2. Thuận lợi; khó khăn:
2.1 Thuận lợi:
- Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Thành phố, sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT TP Huế, của Đảng uỷ, HĐND, UBND, các ban ngành đoàn thể Phường Thủy Xuân và sự phối hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Đội ngũ CB-GV-NV hầu hết còn trẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, năng động, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề, thương yêu chăm sóc các cháu tận tình chu đáo, đoàn kết tham gia tích cực các phong trào thi đua của nhà trường, của ngành và địa phương. 100% CB-GV có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, và chuyên môn trên chuẩn cao. Năm học 2022-2023: trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%; trên chuẩn của CB-GV (32/37, tỷ lệ: 86,48%); 100% CB-GV đều ƯDCNTT khá tốt, chủ động có những giải pháp trong công tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp giáo dục trong nhà trường ở cả 3 cơ sở. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, làm việc có kế hoạch, đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy chế, đúng luật pháp của Nhà nước hiện hành.
- Cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị dạy học thường xuyên chú ý đầu tư, cải tạo, phát triển để đáp ứng với nhu cầu học tập của các cháu và làm việc của CB-GV-NV trong nhà trường ở cả 03 cơ sở đồng thời cố gắng đảm bảo giữ vững các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I nên 03 cơ sở của nhà trường ngày một khang trang, xanh-sạch-đẹp. Thực sự là môi trường cho các cháu được trải nghiệm hấp dẫn, tích cực gần gũi hằng ngày ở cả 03 cơ sở.
2.2 Khó khăn
- Do địa bàn phường rộng, địa hình gò đồi, dân cư sống không tập trung, việc xây dựng trường mới có những khó khăn … nên hiện nay Trường vẫn còn tồn tại 03 cơ sở cách xa nhau từ 2-3km, khó khăn trong đầu tư cơ sở vật chất (CSVC), và trong công tác quản lý ở 3 cơ sở nhất là hội họp, thông tin, học tập kinh nghiệm lẫn nhau hay tham gia tập huấn, các phong trào văn hóa, văn nghệ, TDTT…. khi cần có số lượng tham gia nhiều.
- Hầu hết phụ huynh là nhân dân lao động có thu nhập thấp và không ổn định, hộ nghèo, cận nghèo, hoặc thoát nghèo nhưng chưa bền vững nên việc thu học phí của một số phụ huynh chưa đúng với thời gian quy định. Đa số phụ huynh ở địa bàn mỗi cơ sở của nhà trường trình độ dân trí không đồng đều, sự hiểu biết về giáo dục mầm non còn một số hạn chế nhất định.
- Phường Thủy Xuân đang trên tiến trình đô thị hóa, dân số biến động thường xuyên. CSVC của nhà trường về phòng lớp còn thiếu so với nhu cầu muốn gửi con vào trường của nhân dân trên địa bàn phường. Trường có 03 cơ sở, phí điện nước, mua bổ sung, thay thế các thiết bị PCCC, phí môi trường rất khó khăn. Kinh phí đầu tư mua sắm, bổ sung, thay thế, sửa chữa CSVC giữ vững các tiêu chuẩn, tiêu chí của trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2016.
- Đội ngũ hầu hết trẻ và trong độ tuổi kết hôn và sinh đẻ, nuôi con nhỏ, một
số GV, NV ở quá xa với các cơ sở của trường… nên việc phân công nhiệm vụ, bố trí
GV cho các trường hợp con ốm, bố-mẹ nghỉ theo quy định, chế độ thai sản, chế độ giờ giấc nuôi con nhỏ gặp nhiều khó khăn.
II. Nhiệm vụ chung
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước về GDMN; chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị nhà trường theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, năng lực tự chủ, thực hiện tốt dân chủ cơ sở; tăng cường quản lí, hỗ trợ nâng cao chất lượng GDMN ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp MN độc lập; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong công tác quản lí và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non gắn với công tác rà soát sắp xếp, quy hoạch; tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNT5T).
3. Đẩy mạnh phát triển Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của cơ sở GDMN, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục thực hiện các Chuyên đề, Chương trình để đổi mới, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em.
4. Đảm đảm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN: về số lượng giáo viên, bố trí bảo đảm tối thiểu 02 GV/lớp; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN), bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
5. Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”.
6. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào chương trình giáo dục trong các cơ sở GDMN trên địa bàn.
III. Các chỉ tiêu cơ bản:
1.Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp các độ tuổi: Nhà trẻ trên 45%; Mẫu giáo trên 93%; trẻ 5 tuổi đạt 99% trở lên.
2. 100% số trẻ được ăn bán trú tại trường, giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi dưới 2%; tỷ lệ béo phì, thừa cân dưới 3%. 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe theo quy định và được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng.
3. 100% các nhóm lớp thực hiện chương trình GDMN đã được sửa đổi, bổ sung; trẻ hoàn thành chương trình GDMN đạt tối thiểu 95%; đạt chuẩn PCGDMNTE5T.
4.100% nhóm lớp thực hiện Chuyên đề xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 với chủ đề “Xây dựng môi trường xanh - an toàn - thân thiện - lấy trẻ làm trung tâm”; Xây dựng kế hoạch và lựa chọn nội dung tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN.
5.Tích cực tham gia Hội thi, giao lưu cấp cơ sở, thành phố, cấp tỉnh.
6.100% nhóm lớp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho
trẻ không được dọa nạt, la mắng, đánh đập trẻ dưới mọi hình thức, không để xảy ra tai nạn thương tích, ngộ độc, dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.
7. Bộ phận cấp dưỡng, y tế thực hiện tốt công tác CSND, phó HT biết thực hiện phần mềm dinh dưỡng theo quy định.
8. CBQL đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt từ mức khá trở lên; 100% GV đạt chuẩn nghề nghiệp GVMN, trong đó 30% đạt mức tốt, 70% xếp mức khá. 100% CBQL,GV, NV biết khai thác, sử dụng và ứng dụng CNTT trong quản lý, và soạn giảng, tổ chức các hoạt động CSNDGD. Kế toán thực hiện tốt các phần mềm kế toán.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục
1.1. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Đảng, Nhà nước và của ngành
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Kết luận số 51-/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của hội nghị
- Nghị quyết số 54-NQ/TW; Chỉ thị 05-CT/TWcủa Bộ Chính trị; Nghị quyết 05- NQ/TU..
- Thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 của Bộ GD&ĐT, UBND Tỉnh và Sở GD&ĐT. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 139/QĐ-UBND.
- Thực hiện Nghị quyết 05/2022/NQ-CP ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .
- Thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019;
Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện “Đề án phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố giai đoạn 2022-2025.
1.2.Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
- Tiếp tục triển khai và thực hiện nghiêm túc các văn bản Quy phạm pháp luật về GDMN, thực hiện đúng quy định, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định số 24/2021/NĐ- CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ Quy định về việc quản lí trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT(15); Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường MN; Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT BGDĐT ngày 05/11/2021 của Bộ GD&ĐT Quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở GDMN; Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục; trên địa bàn, có biện pháp kịp thời đối với các cơ sở GDMN chưa đảm bảo theo quy định về an toàn trường học. Tham mưu với UBND Phường về việc quản lí, kiểm tra, cấp phép hoạt động đối với các trường MN đủ điều kiện; thực hiện quy định quản lí nhà nước đối với các cơ sở GDMN độc lập, tư thục. Tư vấn các chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp MN độc lập đủ điều kiện làm thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp MN độc lập đúng quy định.
- Tăng cường công tác quản lí; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Pháp luật; chú trọng việc kiểm tra định kì; kiểm tra, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học tại các cơ sở GDMN.
* Chỉ tiêu phấn đấu:
- 100% thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Đảng, Nhà nước và của ngành.
- 100% CB-GV-NV hưởng ứng và thực hiện tốt các cuộc vận động, tham gia tích cực các phong trào thi đua.
- 100% CBGVNV không vi phạm đạo đức nhà giáo và các nội quy, quy chế của ngành và của trường đề ra.
* Biện pháp thực hiện:
- Tiếp tục triển khai và quán triệt các văn bản chỉ đạo, thực hiện các cuộc vận động trong toàn thể HĐSP. Tạo điều kiện cho CB-GV-NV tham gia học lớp bồi dưỡng chính trị, học nhiệm vụ năm học, học Nghị quyết do Phòng Giáo dục và địa phương tổ chức.
- Nghiên cứu, đọc tài liệu sách báo về cuộc đời của Hồ Chí Minh, mỗi một CB-GV-NV đề ra phương hướng phấn đấu của bản thân trong nhiệm vụ mới.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và đưa các cuộc vận động, phong trào thi đua
vào tiêu chí thi đua hàng tháng.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT..
- Tiếp tục thực hiện việc đánh giá đội ngũ CBQL, GV theo quy định. Chủ động,
tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo GVMN trong việc bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV, CBQL ở các cơ sở GDMN.
- Căn cứ các quy định hiện hành có các giải pháp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV(19), bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng trong tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình GDMN. Chủ động đổi mới phương pháp giáo dục trẻ em, linh hoạt thực hiện các hoạt động giáo dục, điều chỉnh phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu, khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp.
- Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển Chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL-GV và giữa GV- GV trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương
- Thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Khuyến khích CBQL và GV tự học, khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với giáo viên và trẻ em theo quy định hiện hành; chế độ chính sách cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật hòa nhập; thực hiện các phong trào thi đua đảm bảo dân chủ, công bằng.
- Tiếp tục thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của trường, đổi mới hình thức và phương
pháp sinh hoạt chuyên môn tại trường.
* Chỉ tiêu phấn đấu:
- Kiểm tra giáo viên: 75% xếp loại xuất sắc; 25% xếp loại khá, không có giáo viên xếp loại đạt yêu cầu.
- Phấn đấu 100% GV đạt chuẩn nghề nghiệp GVMN, trong đó 40% xếp loại
xuất sắc 60% xếp loại khá, không có CB,GV xếp loại trung bình.
- Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt từ loại khá trở lên
- 100% CBQL và GV, NV biết UDCNTT trong công tác quản lý và giảng dạy, có 80% biết sử dụng CNTT thành thạo.
- 100% CBQL, GV tham gia học bồi dưỡng thường xuyên, tự học tự bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy. Phấn đấu có 75-80% đạt loại giỏi và 20-30% đạt loại khá.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, đảm bảo 2 lần/ tháng, xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng, tuần cụ thể và kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn đúng quy định.
* Biện pháp thực hiện:
- Triển khai có hiệu quả các văn bản hiện hành đến toàn thể CBGVNV.
- Tạo điều kiện cho 100% CB-GV-NV được tham gia học tập các nghị quyết, bồi dưỡng chính trị, các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do phòng và địa phương tổ chức. Quán triệt nhiệm vụ năm học trong toàn thể HĐSP.
- Vận động CBGVNV thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của ngành. Tổ chức tốt hội thi cơ sở, tham gia các hội thi cấp trên cơ sở. BGH theo dõi, sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của Trường, đổi mới hình thức và phương
pháp sinh hoạt chuyên môn tại trường.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em
3.1. Sẵn sàng thích ứng linh hoạt với tình hình thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; phối hợp với ngành y tế địa phương trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch Covid -19 và các dịch bệnh khác…), bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh. Xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
- Thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho CBGV,NV theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT- BGDĐT.
.- Thực hiện đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ không có bạo hành xảy ra; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em; tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN trong điều kiện mới.
- Phối hợp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ.
* Chỉ tiêu phấn đấu:
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- 100% nhóm lớp thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác…)
- 16/16 nhóm, lớp xây dựng môi trường “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”,
và luôn an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
- 100% CBGVNV thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở GDMN theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT(12).
- 90-100% trẻ các độ tuổi có một số kỹ năng biết phòng tránh những nơi nguy hiểm và tự bảo vệ bản thân.
- 100% giáo viên thực hiện tốt kế hoạch giúp đỡ nhóm trẻ, MGĐL trên địa bàn phường theo kế hoạch.
* Biện pháp thực hiện:
- Chỉ đạo các nhóm, lớp tăng cường rà soát, các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong và ngoài nhóm, lớp để có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất nhằm giảm thiểu tối đa những thiết bị có nguy cơ gây nguy hiểm cho trẻ.
- Tuyệt đối không để trẻ đi chân đất vào nhà vệ sinh, không để các vật dụng có chứa nước trong nhà vệ sinh, trong lớp học, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong nhóm, lớp phù hợp với độ tuổi, có khoa học.
- Xây dựng cảnh quang, môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, 100% trẻ
đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần.
- Tăng cường giáo dục trẻ các kỹ năng biết phòng tránh những nơi nguy hiểm và tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt…
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở các nhóm trẻ trên địa bàn Phường Thủy Xuân.
- Mời công an PCCC về bồi dưỡng kiến thức, Nhắc nhở CBGVNV trong trường lên mạng nghiên cứu kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở GDMN.
3.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.
3.2.1.Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khoẻ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; phối hợp với ngành Y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì.
- Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em tại cơ sở GDMN phối hợp với ngành y tế bảo đảm an toàn thực phẩm Trong các cơ sở GDMN theo quy định; số bữa ăn đáp ứng nhu cầu khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, thời gian tổ chức ăn cho trẻ thực hiện theo lịch sinh hoạt hằng ngày bảo đảm đúng quy định tại Chương trình GDMN
- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh
dưỡng, thừa cân, béo phì.
-Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT.
- Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống SDD và thừa cân, béo phì; đa dạng các hình thức tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh.
* Chỉ tiêu phấn đấu:
- 100% trẻ được cân đo, theo dõi sức khỏe biểu đồ phát triển 3 tháng/ lần trẻ MG, 1 tháng /lần trẻ NT.
- 100% cháu có ý thức rửa tay bằng xà phòng, đúng quy trình dưới vòi nước sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và khi tay bẩn, đánh răng sau khi ăn. Giảm tỷ lệ trẻ bị sâu răng, tỷ lệ SDD, béo phì, thừa cân.
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường. Hàm lượng 600 - 651 Kcal/ngày/trẻ 24-36 tháng tuổi và 615-726 Kcal/ngày/trẻ MG. Không để dịch bệnh lây lan trong nhà trường và tuyệt đối đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến.
* Biện pháp thực hiện:
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học, liên hệ với cơ sở khám chữa bệnh
đủ điều kiện pháp lý để kiểm tra theo dõi sức khoẻ định kỳ cho các cháu.
- Chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh để chăm sóc trẻ SDD, trẻ thừa cân, béo phì.
- Tăng cường chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe: cho trẻ ăn hết xuất, ngũ đủ giấc, uống nước theo nhu cầu, ăn theo thực đơn đã được xây dựng, tăng cường rau xanh trong các bữa ăn cho trẻ.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra khâu nhập thực phẩm, sơ chế biến thực phẩm và kiểm tra bếp ăn. Xây dựng mô hình vườn rau sạch để tăng cường rau xanh trong các bữa ăn cho trẻ.
3.2.2. Đổi mới hoạt động giáo dục
- Tập trung các giải pháp thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và chủ động, linh hoạt, sáng tạo gắn kết các tiêu chí của Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025” trong thực hiện Chủ đề.
- Thực hiện hiệu quả phát triển Chương trình GDMN; tăng cường hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN; hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập, tư thục; chú trọng tập huấn, bồi dưỡng năng lực giáo dục cảm xúc, năng lực sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật cho trẻ em mầm non thông qua hoạt động âm nhạc và tạo hình cho trẻ trong cơ sở GDMN.
- Có giải pháp bảo đảm chất lượng giáo dục công bằng, hoà nhập, các cơ sở GDMN tiếp tục triển khai thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Nâng cao hơn nữa việc truyền thông về giáo dục trẻ khuyết tật, bảo đảm chính sách cho trẻ khuyết tật và cơ sở GDMN có trẻ khuyết tật học hoà nhập.
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai tổ chức làm quen với tiếng Anh cho
trẻ em mẫu giáo có điều kiện đảm bảo chất lượng, đúng theo các quy định hiện hành và đáp ứng nhu cầu của gia đình trẻ. Sơ kết 03 năm thực hiện Thông tư 50/2020/TT- BGDĐT về việc thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội;Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một, trong đó chú trọng các giải pháp phối hợp giữa MN và tiểu học, phù hợp yêu cầu liên thông từ MN lên tiểu học. Tiếp tục thực hiện Chương trình "Tôi yêu Việt Nam” trong cấp học GDMN giai đoạn 2020-2024; đẩy mạnh giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục mầm non gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh của Bộ GD&ĐT; tiếp tục thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN.
- Đẩy mạnh ứng dụng môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi giáo viên, nhà trường trong đổi mới phương pháp tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục mầm non các cấp và trong việc chăm.
* Chỉ tiêu phấn đấu:
- 100% GV tham gia các hội thi tại cơ sở, và tham gia các phong trào khác thành phố tổ chức.
- 100% GV nắm vững chương trình GDMN, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm,
- Phấn đấu đến cuối năm tỷ lệ trẻ đạt ở các lĩnh vực đối với MG:90-95%. NT đạt từ 85-90%.
- 100% nhóm, các góc trang trí theo steam và xây dựng môi trường trong và ngoài lớp cho trẻ được tham gia hoạt động trải nghiệm.
* Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường trang bị đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN hiện hành cho CBQL và GV để nghiên cứu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; tham gia và tổ chức tập huấn, thực hành, thực tế, hỗ trợ giáo viên tổ chức thực hiện tốt Chương trình GDMN và phát triển Chương trình GDMN phù hợp điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN; nhà trường tổ chức một số hoạt động giao lưu giáo dục “Văn hóa địa phương” (Gia đình, nhà trường và xã hội).
- Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ, thực hiện tốt chương trình GDMN, luôn
xây dựng trường học An toàn - Xanh - Sạch - Đẹp. Chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
3.3. Các phong trào thi đua nâng cao nâng cao chất lượng GDMN
- Tham gia giao lưu “Bé vơí An toàn giao thông” “Văn hóa địa phương” “Liên hoan tiếng hát giáo viên”; tham gia triển lãm đồ dùng đồ chơi nhà trẻ cấp Tỉnh…
- Kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Tổ chức phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” viết sáng kiến kinh nghiệm, đăng ký danh hiệu thi đua cá nhân, đơn vị theo hướng dẫn của ngành.
- Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường, căn cứ vào luật thi đua khen thưởng, tổ chức cho CB-GV trình bày sáng kiến kinh nghiệm, đánh giá đúng thực chất, chính xác, công khai dân chủ và đảm bảo tính công bằng trong thi đua.
* Các hội thi:
- Tổ chức thi trang trí nhóm lớp vào tháng 9/2023.
- Tổ chức hội thi GV “Cô nuôi giỏi” vào tháng 11/2024
- Tổ chức giao lưu giáo dục “Văn hóa địa phương” cấp cơ sở vào tháng 2/2024.
- Tham gia Giao lưu “Bé với An toàn giao thông” cấp cơ sở vào tháng 4/2024.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến CB-GV-NV về thực hiện chính sách KHHGĐ, tổ chức cho các đoàn viên đăng ký không sinh con thứ ba.
3.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Nhà trường đã thực hiện quy trình đánh giá kiểm định 2023, làm báo cáo tự đánh giá kiểm định chất lượng theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia với trường mầm non.
- Để thực hiện theo kế hoạch của phòng GD&ĐT, nhà trường đã tiến hành tổ chức tự đánh vào tháng 9/2023 và thực hiện quy trình theo hướng dẫn của thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục Đào tạo.
- Tăng cường kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường MN. Chú trọng thực hiện các giải pháp cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT. Tăng cường việc điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu trẻ dưới 6 tuổi; duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTE5T.
- Tiếp tục thực hiện Kết luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020; rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo vững PCGDMNTE5T tiến tới thực hiện PCGDMNTEMG vào năm 2030 theo Kế hoạch của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP.
a. Chỉ tiêu phấn đấu:
- Đảm bảo các tiêu chuẩn đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi một cách vững chắc:
- Huy động trẻ 5 tuổi 99% -100%
- Trẻ hoàn thành chương trình GDMN đạt từ 95-100%
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường;
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần 95% .
b. Biện pháp thực hiện:
- Tích tực tham mưu với ban chỉ đạo phổ cập phường làm tốt công tác điều
tra, phúc tra để huy động tối đa trẻ 5 tuổi và dưới 5 tuổi ra trường, lớp công lập và tư thục, độc lập có phép để thực hiện chương trình GDMN;
- Phân công cho CBGVNV phụ trách điều tra từng tổ dân phố và chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo trong quá trình điều tra.
5. Rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất đối với các cơ sở GDMN
- Đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho GDMN theo quy định.
- Các đơn vị ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm điều kiện thực hiện Chương trình GDMN; đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập; bố trí kinh phí và huy động nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, tài liệu, học liệu để thực hiện Chương trình GDMN theo yêu cầu chuẩn hoá và hiện đại.
- Tham mưu lãnh đạo các cấp cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT.
- Thực hiện Kế hoạch Đề án “Phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố” giai đoạn 1 (2022-2025).
- Phối hợp với địa phương rà soát các nhóm trẻ, lớp MN độc lập theo quy định của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP; khắc phục một số hạn chế trẻ em mẫu giáo 3-4 tuổi vào học các lớp độc lập tư thục gây ảnh hưởng đến chất lượng PCGDMNT5T trên địa bàn phường không đảm bảo để chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ em vào lớp Một.
a. Chỉ tiêu phấn đấu:
- Tiếp tục cải tạo bổ sung cây xanh, bồn hoa, trang bị đồ chơi ngoài trời 03 cơ sở.
- Tích cực động viên sự tham gia, tự nguyện đóng góp của cha mẹ trẻ và cộng đồng vào việc bổ sung trang thiết bị, đồ chơi cho trẻ.
- Phấn đấu bổ sung đầy đủ bộ thiết bị dạy học theo thông tư 02 của Bộ GD&ĐT quy định danh mục tối thiểu dành cho tất cả các độ tuổi mầm non.
- Huy động phụ huynh hỗ trợ sách truyện để xây dựng góc thư viện thân thiện của bé trong trường mầm non.
- Phấn đấu huy động trẻ ra lớp toàn phường ở tất cả các độ tuổi ra lớp tối đa với tỉ lệ NT 45%; MG 93%; trẻ 5 tuổi đạt trên 99%,
- Tổng số trẻ điều tra toàn phường (Thời điểm tháng 9/2023): 1.115 trẻ (Nữ: 512)
Trong đó: NT: 421 trẻ (Nữ: 210 trẻ);
MG: 694 trẻ (Nữ: 382 trẻ), trong đó trẻ 5 tuổi: 265 trẻ (Nữ: 155 trẻ)
+ Tổng số trẻ huy động ra lớp ở tất cả các lọai hình: 798 trẻ
Trong đó: NT: 169 trẻ; MG: 629 trẻ
+ Chưa ra lớp: 317 trẻ)
Trong đó: NT: 252 trẻ; MG: 65 trẻ
+ Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi ra lớp 263/265 trẻ tỷ lệ 99,24%
(tăng 0,1% sovới năm học trước). Trẻ 5 tuổi chưa ra lớp: 2/265 trẻ, tỷ lệ 0,75%
(tăng 0,11% so với năm học trước).
* Huy động trẻ ra lớp tại trường: 490 trẻ/ 16 nhóm, lớp; Trong đó:
- Độ tuổi trẻ nhà trẻ : 72 cháu
- Độ tuổi trẻ mẫu giáo: : 418 cháu
- Trẻ 5 tuổi : 138 cháu
- Khuyết tật : 0
* Chỉ tiêu huy động:
* Huy động trẻ toàn phường ra lớp ở tất cả các loại hình trường lớp cuối năm đạt:
+ Nhà trẻ: 45%;
+ Mẫu giáo: 93 %;
+ 5 tuổi: 99%- 100%
b. Biện pháp thực hiện:
- Tham mưu với lãnh đạo các cấp để tăng cường đầu tư CSVC bổ sung trang thiết bị dạy và học, nhằm đáp ứng với nhu cầu vui chơi, học tập và trải nghiệm của trẻ, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác CS-GD trẻ của nhà trường. Liên hệ thông tin văn hoá phường tuyên truyền để huy động trẻ ra lớp.
- Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác phúc tra độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi trên địa bàn phường, công tác tuyên truyền, công tác vận động, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng trong việc đưa trẻ tới trường MN đối với các bậc phụ huynh.
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua, các hội thi cấp cơ sở và tham gia tốt các hội thi cấp thành phố. Không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; chất lượng đội ngủ nhà giáo đáp ứng với yêu cầu giáo dục trong thời mới.
- Ưu tiên miễn giảm học phí cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, hộ nghèo, thăm hỏi cháu ốm đau kịp thời.
* Tăng cường cơ sở vật chất:
- Tiếp tục rà soát, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện CTGDMN bằng nguồn chi thường xuyên và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường CSVC, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có.
- Tiếp tục phát động phong trào thi đua tự làm đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tại cơ sở.
- Chú trọng xây dựng cảnh quan sân trường đảm bảo môi trường giáo dục: an toàn-xanh-sạch - đẹp- thân thiện.
* Chỉ tiêu phấn đấu:
- Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, mua sắm bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi ngoài trời.
- Thực hiện nghiêm túc kiểm kê tài sản định kỳ: 2 lần/năm: 30/12; 30/5, kiểm kê bất thường, đánh giá việc sử dụng, bảo quản tài sản. Thực hiện khấu hao tài sản theo quy định. Mở sổ để theo dõi và cấp phát tài liệu.
* Biện pháp thực hiện:
- Rà soát, tập trung nguồn kinh phí để có kế hoạch bổ sung đầy đủ các thiết bị cho các lớp và cải tạo cơ sở vật chất.
- Tăng cường kiểm tra việc sử dụng, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy
học và tài liệu tham khảo được trang cấp tại các phòng, ban, nhóm, lớp có lưu kết quả kiểm kê, bàn giao định kỳ;
- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo các nguồn kinh phí để xây dựng cải tạo và bổ sung đồ dùng đồ chơi.
- Phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi tự nguyên vật liệu sẵn để bổ sung vào các nhóm lớp.
6. Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục
- Tiếp tục triển khai và thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật về GDMN, tham mưu UBND Thành phố thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CPvà Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP; Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 51/2020/TT- BGDĐT; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường MN; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT; Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT; Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐT.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền
, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; huy động sự tham gia của gia đình và xã hội trong quản lý các cơ sở GDMN; chú trọng công tác lập kế hoạch giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương.
- Tiếp tục tăng đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở GDMN; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong cơ sở GDMN; tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN;
- Thực hiện các quy định về trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, giáo viên và trẻ em trong các cơ sở GDMN;
- Tiếp tục hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở GDMN ngoài công lập trên địa bàn; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho các cơ sở độc lập tư thục. Tư vấn các chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp MN độc lập đủ điều kiện làm thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp MN độc lập đúng quy định và kiên quyết đóng cửa những cơ sở không đủ điều kiện để hoạt động.
* Biện pháp thực hiện:
- Có kế hoạch năm học, hàng tháng, hàng tuần cụ thể, sát thực tế, đôn đốc đội ngũ giáo viên nhân viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra.
- Chỉ đạo đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2023-2024 thông qua việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu thi đua của đơn vị, khối lớp và cá nhân trong năm.
- Lên kế hoạch chuẩn bị chu đáo các hội thi, phát động các đợt thi đua để GVNV thực hiện.
- Thường xuyên tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học cho các tổ khối, giáo viên.
- Tích cực nghiên cứu, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh
vực hoạt động của nhà trường. Tiến hành một cách nghiêm túc, chặt chẽ trong công tác kiểm tra nội bộ về hoạt động nuôi, dạy và tài chính, tài sản.
- Kết hợp với các tổ chức đoàn thể và Ban ĐDCMHS thực hiện có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường, đảm bảo tính công bằng chính xác, công khai và có động lực thúc đẩy sự phát triển trong nhà trường.
- Tích cực sưu tầm, nghiên cứu sách báo, tài liệu để nâng cao trình độ quản lý. Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng khối đoàn kết nội bộ và giữ vững chất lượng hoạt động của nhà trường phấn đấu đạt được những thành tích cao hơn.
7. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025.
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lí, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị trong nhà trường, phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; khai thác hiệu quả môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục đối với cơ sở GDMN.
- Huy động các nguồn lực tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN; đầu thiết bị số…) tạo điều kiện hỗ trợ GV trong việc tham gia các khoá tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số sẵn sàng hỗ trợ giáo viên trong thiết kế giáo án điện tử, số hoá tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ CBQL, GV, cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Xây dựng kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung trong cấp học GDMN.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kĩ năng số cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên và người học bảo đảm quản lí, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý công tác bồi dưỡng năng lực số hoá tài liệu, học liệu và nội dung giáo dục, khả năng chủ động tham gia các khoá bồi dưỡng, tập huấn online của giáo viên; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lí nhóm, lớp; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành giáo dục đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 gắn liền với các nhiệm vụ Đề án 06 phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt qua Hue-S (ví điện tử Hue-S).
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non, tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho phụ huynh và cộng đồng về GDMN:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, đổi mới nội dung, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền và tài liệu truyền thông về kiến thức CSGD trẻ cho phụ huynh, về nhiệm vụ của ngành học và điều kiện thực tế của trường.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức về nội dung, giải pháp và kết quả phát triển GDMN của trường, phổ biến về các quy định của ngành, qua các cuộc họp phụ huynh cùng chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Xây dựng góc tuyên truyền phong phú theo chủ đề của trường, của lớp.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các góc tuyền truyền của các nhóm lớp về nội dung cũng như hình thức.
- Nâng cao chất lượng công tác truyền thông về công tác phổ biến, các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; Chương trình GDMN; khai thác hiệu quả trang website của đơn vị.
IV. CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG:
Nhà trường triển khai sâu rộng các phong trào thi đua của ngành, của nhà trường đến CBGVNV .
- Các chỉ tiêu huy động số lượng; nâng cao chất lượng giáo dục, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; các hội thi được đưa vào tiêu chí thi đua.
- 100% CBGVNV tham gia tốt phong trào thi đua.
- 100% CBGVNV hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
1.Tập thể: Tập thể Lao động Xuất sắc
2. Cá nhân:
- CSTĐCT: 01 người
- CSTĐCS: 12 người
- LĐTT: 40 người
V. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
Để thực hiện tốt, đảm bảo công tác chăm sóc giáo dục trẻ và làm tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu. Nhà trường kính đề xuất ý kiến như sau:
- Kính xin các cấp lãnh đạo trang cấp máy tính, ti vi để nhà trường thực hiện tốt hơn việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giáo dục. Trang cấp các bộ thiết bị tối thiểu cho các lớp và đồ chơi ngoài trời.
- Kính đề nghị với lãnh đạo Đảng ủy, UBND phường Thủy Xuân có biện pháp tăng cường kiểm tra và cương quyết đối với các lớp mở dạy thêm cho các cháu 5 tuổi, để nhà trường thuận tiện trong công tác huy động trẻ 5 tuổi ra lớp.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, sau hội nghị nhà trường triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cụ thể đến từng CB-GV-NV trong nhà trường để thực hiện, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ. Trên cơ sở phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những hạn chế, cùng với sự quan tâm của lãnh đạo ngành, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp các cơ quan đoàn thể trong nhà trường, tập thể CB-GV-NV trường MN Thủy Xuân quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học theo các chỉ tiêu đã đề ra./.
Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT TP Huế (để B/c); - UBND Phường Thủy Xuân (để B/c); - Ban giám hiệu; - Các tổ chuyên môn (để T/h); - Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Đặng Thị Lệ |
QUY TRÌNH NĂM HỌC 2023-2024
(Kèm theo KH số /KH-MNTX ngày 09/10/2023)
Thời gian |
Nội dung hoạt động |
Tháng 8/2023 |
- Tuyên truyền, tổ chức, tham gia các hoạt động chào mừng Cách mạng tháng 8 (19/8) và Quốc khánh 2/9. - Phân công GV biên chế các nhóm lớp ổn định đầu năm - Kiểm tra công tác chuẩn bị các điều kiện đón trẻ đi học trở lại; Công tác chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới; ngày toàn dân đưa trẻ đến trường và chào mừng “Ngày hội Bé đến trường”. - Dự Hội nghị Tổng kết năm học 2021-2022 và triển k |