Giảng dạy chỉ tồn tại trong lớp học, nhưng giáo dục tiếp diễn suốt đời nguời "

Ngày 25 tháng 01 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Kế hoạch năm

Cập nhật lúc : 22:55 06/11/2022  

NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022-2023

PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ

TRƯỜNG MN THỦY XUÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:    /KH-MNTX                                         

             

                Thủy Xuân, ngày    tháng 9  năm 2022

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022- 2023

                                                                                                                                                                                    

Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ công văn số 2299/SGDĐT-GDMN ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với GDMN;

Căn cứ công văn số 2299/PGDĐT-GDMN ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố  Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2022-2023;

Căn cứ Nghị quyết của Đảng bộ Phường Thủy Xuân nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, Trường Mầm non Thủy Xuân dự thảo xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 như sau:

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ:

- Trường Mầm non Thủy Xuâncó 3 điểm trường nằm trên địa bàn phường Thủy Xuân do phòng GD&ĐT TP Huế trực tiếp quản lý, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, lãnh đạo các cấp, chính quyền địa phương, sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể và cha mẹ các cháu.

- Tình hình đội ngũ: Tổng số CB-GV-NV hiện nay có 53 CB-GV-NV (52 nữ, 01 nam) trong đó có 40 biên chế (gồm: 02 quản lý; 36 GV; 02 NV) và 12 hợp đồng (10 cấp dưỡng, 01 NV y tế, 1NV lao công, 01 Bảo vệ HĐNĐ68).

Đảng viên: 16; 53/53 đoàn viên Công đoàn; Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh có 23 đoàn viên.

Trường có 16 nhóm, lớp với tổng số cháu 521 trẻ (Thời điểm tháng 9/2022)

Trong đó:  Nhà trẻ: 3 nhóm: 91 cháu; Mẫu giáo: 13 lớp: 430 cháu

Năm học 2021- 2022 trường Mầm non Thủy Xuân có những thuận lợi và khó khăn sau:

1. Thuận lợi:

        -  Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Thành phố, sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT TP Huế, của Đảng uỷ, HĐND, UBND,các ban ngành đoàn thể Phường Thủy Xuân và sự phối hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.        

      - Đội ngũ CB-GV-NV hầu hết còn trẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, năng động, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề, thương yêu chăm sóc các cháu tận tình chu đáo, đoàn kết tham gia tích cực các phong trào thi đua của nhà trường, của ngành và địa phương. 100% CB-GV có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, và chuyên môn trên chuẩn cao. Năm học 2022-2023: trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%; trên chuẩn của CB-GV (30/38, tỷ lệ: 78,94%); 100% CB-GV đều ƯDCNTT khá tốt, chủ động có những giải pháp trong công tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp giáo dục trong nhà trường ở cả 3 cơ sở. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, làm việc có kế hoạch, đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy chế, đúng luật pháp của Nhà nước hiện hành.

      - Cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị dạy học thường xuyên chú ý đầu tư, cải tạo, phát triển để đáp ứng với nhu cầu học tập của các cháu và làm việc của CB-GV-NV trong nhà trường ở cả 03 cơ sở đồng thời cố gắng đảm bảo giữ vững các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I nên 03 cơ sở của nhà trường ngày một khang trang, xanh-sạch-đẹp. Thực sự là môi trường cho các cháu được trải nghiệm hấp dẫn, tích cực gần gũi hằng ngày ở cả 03 cơ sở.

                 2. Khó khăn:

      - Do địa bàn phường rộng, địa hình gò đồi, dân cư sống không tập trung,

việc xây dựng trường mới có những khó khăn … nên hiện nay Trường vẫn còn tồn tại 03 cơ sở cách xa nhau từ 2-3km, khó khăn trong đầu tư cơ sở vật chất (CSVC), và trong công tác quản lý ở 3 cơ sở nhất là hội họp, thông tin, học tập kinh nghiệm lẫn nhau hay tham gia tập huấn, các phong trào văn hóa, văn nghệ, TDTT…. khi cần có số lượng tham gia nhiều.

 - Hầu hết phụ huynh là nhân dân lao động có thu nhập thấp và không ổn định, hộ nghèo, cận nghèo, hoặc thoát nghèo nhưng chưa bền vững nên việc thu học phí của một số phụ huynh chưa đúng với thời gian quy định. Đa số phụ huynh ở địa bàn mỗi cơ sở của nhà trường trình độ dân trí không đồng đều, sự hiểu biết về giáo dục mầm non còn một số hạn chế nhất định.

 - Phường Thủy Xuân đang trên tiến trình đô thị hóa, dân số biến động thường xuyên. CSVC của nhà trường về phòng lớp còn thiếu so với nhu cầu muốn gửi con vào trường của nhân dân trên địa bàn phường. Trường có 03 cơ sở, phí điện nước, mua bổ sung , thay thế các thiết bị PCCC, phí môi trường rất khó khăn. Kinh phí đầu tư mua sắm, bổ sung, thay thế, sửa chữa CSVC giữ vững các tiêu chuẩn, tiêu chí của trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2016.

      - Đội ngũ hầu hết trẻ và trong độ tuổi kết hôn và sinh đẻ, nuôi con nhỏ, một số GV, NV ở quá xa với các cơ sở của trường… nên việc phân công nhiệm vụ, hợp đồng GV nghỉ thai sản, bố trí GV cho các trường hợp con ốm, bố-mẹ nghỉ theo quy định, chế độ thai sản, chế độ giờ giấc nuôi con nhỏ….trong năm học của nhà trường (với đội ngũ trẻ tham gia nhiều hoạt động, Hội thi) hết sức khó khăn trong sắp xếp, bố trí GV mỗi khi có biến động ở các nhóm, lớp 3 cơ sở nhất là hiện nay việc bố trí GV cho 02 GV tham gia học TCCT, GV nghỉ thai sản, GV trực thực hiện phòng chống dịch Covid-19 và mô hình xếp hàng đón con ở mỗi cơ sở..

B. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC

            I. NHIỆM VỤ CHUNG:

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong GDMN;           2. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học linh hoạt, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN trong bối cảnh mới;

            3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”; triển khai thí điểm Chương trình GDMN mới;

            4. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, phát triển mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTE5T); rà soát bổ sung các điều kiện nâng cao chất lượng GDMN 3,4 tuổi, tiến tới thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo ở những nơi có điều kiện; hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó, trẻ có hoàn cảnh khó khăn;   

            5. Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên MN, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN. Thí điểm 03 đơn vị ứng dụng CNTT trong việc lập kế hoạch giáo dục;

            6. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” trong Chương trình GDMN tại các cơ sở GDMN.

            II. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN      

1.Huy động số lượng: Nhà trẻ trên 40%; mẫu giáo trên 93%; trẻ 5 tuổi trên 99%;

2. 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, lớp MN; giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ bị SDD thể thấp còi dưới 2%, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 6%; 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và được cân, đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng theo quy định; 100% các cơ sở GDMN đảm bảo an toàn cho trẻ;

            3. 100% các nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi bổ sung; trẻ hoàn thành chương trình GDMN đạt tối thiểu 95%; phường đạt chuẩn PCGDMNTNT.

        4. Trường hoàn thành công tác tự đánh giá theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN.

       5. 100% cán bộ quản lý, giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học và quản lý.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Đảng, Nhà nước và của ngành

- Tiếp tục tổ chức thực hiện Kết luận số 51-/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT; Nghị quyết số 54-NQ/TW; Chỉ thị 05-CT/TWcủa Bộ Chính trị; Nghị quyết 05- NQ/TU.

- Thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 của Bộ GD&ĐT, UBND Tỉnh và Sở GD&ĐT. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 139/QĐ-UBND.

- Thực hiện Nghị quyết 05/2022/NQ-CP ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .

- Thực hiện “Đề án phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế giai đoạn 2022-2030 và tầm nhìn đến năm 2045”.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở; Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên;

            - Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 6511/KH-UBND ngày 26/8/2022 của UBND thành phố Huế về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên MN, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 và Kế hoạch số 6550/KH-UBND ngày 29/8/2022 của UBND thành phố Huế về việc thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên MN năm 2022.

             - Tiếp tục thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.

            - Khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tự học, khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với giáo viên và trẻ em theo quy định hiện hành; chế độ chính sách cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật hòa nhập; thực hiện các phong trào thi đua đảm bảo dân chủ, công bằng.

            - Tiếp tục thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.

            - Có giải pháp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV(10).

             - Xây dựng bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT và triển khai đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hội đồng nhà trường.

             - Thực hiện nghiêm túc đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó xác định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuẩn đã được Bộ GD&ĐT ban hành  - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình GDMN, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra tất cả các hoạt động. Kiểm tra quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, kiểm tra tài chính.

      - Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của nhà trường, đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn của các tổ.

      * Tổng số CB – GV – NV hiện nay là 53.

Trong đó: - BGH: 02

       - Giáo viên: 36

        - Nhân viên: 16 (01 NV kế toán, 01 NV văn thư, 01 NV Y tế, 01 NV Bảo vệ (HĐNĐ 68) 10 NV cấp dưỡng; 01 NV lao công)

      * Trình độ chuyên môn:

       - Ban giám hiệu: 02/02 có trình độ Đại học Mầm non, đã qua lớp quản lý giáo dục và TCCT.

       - Giáo viên: Giáo viên đạt chuẩn trình độ 100% (ĐH: 28; CĐ: 8)

       - Nhân viên Văn phòng: 03/03 - trình độ - ĐH: 01; CĐ: 01; TC: 01

       - Nhân viên Cấp dưỡng: 10/11 TC Nấu ăn; 01/11 Sơ cấp Nấu ăn

       - 01 NV Bảo vệ (Chưa qua đào tạo)

    * Quy hoạch dự nguồn CBQL:

      - 04 GV đã qua lớp BD CBQL

      - 04 GV học TCCT

      - Tổng số Đảng viên: 17

a. Chỉ tiêu phấn đấu:

      - Có 100% giáo viên ứng dụng CNTT vào các hoạt động của trẻ có hiệu quả.

      - Phấn đấu 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó có trên 30% xếp loại xuất sắc, trên 70% xếp loại khá.

      - 100% CB-GV tham gia học tập nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên.

      - 03 GV (3/4 GV (75% GV dự nguồn quy hoạch CBQL) hoàn thành TCCT và BD QLGD.

b. Biện pháp thực hiện:

      - Tập trung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu chương trình giáo dục mầm non.

      - Bồi dưỡng năng lực công tác quản lý cho đội ngũ cán bộ cốt cán trong nhà trường. Tạo điều kiện hết sức có thể của thực tế nhà trường cho GV tham gia và hoàn thành các lớp nâng chuẩn, TCCT) để dự nguồn đội ngũ kế cận đảm bảo các điều kiện quy định hiện hành.

      - Tiếp tục khuyến khích cá nhân tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, nâng cao trình độ CNTT trong CB-GV-NV,  nhất là đội ngũ Nhân viên Cấp dưỡng với phần mềm dinh dưỡng. Phấn đấu 100% NV Cấp dưỡng đều sử dụng được phần mềm dinh dưỡng.

      - Bố trí, phân công giáo viên đứng lớp phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn, đảm bảo chất lượng đồng đều và toàn diện.

      - Tổ chức các hoạt động, dự giờ lẫn nhau để cùng trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn.

     - Khuyến khích và tạo điều kiện cho CB – GV – NV nâng cao trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nhà giáo, lương tâm nghề nghiệp, chủ động xây dựng tiêu chí “Thân thiện” phù hợp với nếp sống văn hoá ở địa phương.

      - Tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định.

      - Thực hiện đổi mới công tác quản lý trường học, quản lý tài chính, nghiên cứu văn bản quy định hiện hành để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.

      - Thực hiện đảm bảo chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp khác cho CB-GV-NV như: BHXH, BHTN, BHYT…

3. Ổn định số lượng – củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi trong địa bàn phường.

      - Tổng số trẻ điều tra toàn phường (Thời điểm tháng 9/2022): 1.212 trẻ (Nữ: 512)

Trong đó: NT: 470 trẻ (Nữ: 207 trẻ);

                MG: 742 trẻ (Nữ: 341trẻ), trong đó trẻ 5 tuổi:231 trẻ (Nữ: 110 trẻ)

      + Tổng số trẻ huy động ra lớp ở tất cả các lọai hình: 870 trẻ

Trong đó: NT: 179 trẻ; MG: 691 trẻ

      + Chưa ra lớp: 342 trẻ)

Trong đó: NT: 291 trẻ; MG: 51 trẻ

      + Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi  ra lớp 229/231 trẻ tỷ lệ 99,13% (Giảm 0,15% so với năm học trước)

Trẻ 5 tuổi chưa ra lớp: 2/231 trẻ,tỷ lệ 0,86% (tăng 0,14% so với năm học trước)

      - Tiếp tục làm tốt công tác huy động trẻ ra lớp theo chỉ tiêu, đảm bảo trẻ ra lớp trong địa bàn phường đạt: Phấn đấu trẻ nhà trẻ: 40% trở lên; Trẻ mẫu giáo: 93% trở lên; Trẻ 5 tuổi: 99% trở lên. 95% cháu 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, có 100% trẻ được ăn bán trú tại trường. Bố trí giáo viên có năng lực, trình độ đạt chuẩn dạy trẻ 5 tuổi, trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học cho mỗi trẻ, đảm bảo lớp 5 tuổi đủ bộ thiết bị theo quy định của Bộ GD&ĐT.

      - Tiếp tục phối hợp với lãnh đạo phường kiểm tra, giúp đỡ, cấp giấy phép cho những lớp mẫu giáo độc lập đảm bảo đủ tiêu chuẩn, để huy động tối đa trẻ trong địa bàn phường ra lớp (nếu có). Tham mưu với Lãnh đạo địa phương tăng cường kiểm tra, giúp đỡ các nhóm lớp độc lập có phép trên địa bàn Phường (Diệu Nghiêm, Sao Ước Mơ), nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục các cháu theo quy chế tổ chức các hoạt động của trường mầm non.

      - Tham mưu với các cấp lãnh đạo, huy động nguồn lực đầu tư trang thiết bị, CSVC, chống dột, chống sụt lún, TBDH còn thiếu dưới 5 tuổi, đồ chơi ngoài trời xuống cấp... tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ đến trường, đồng thời đẩy nhanh tiến độ hoàn tất các điều kiện giải phóng mặt bằng để chuẩn bị xây dựng Trường Mầm non Thủy Xuân tại vị trí (48/69 Lê Ngô Cát) theo dự kiến 2023-2024, nhằm kịp thời cho việc chuẩn bị các điều kiện dự kiến lộ trình kiểm tra công nhận Trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia (2024).

      a. Chỉ tiêu huy động trẻ học tại trường:

      Theo kế hoạch của nhà trường năm học 2022-2023 là 475 cháu/16 nhóm, lớp, trong đó: NT: 03 nhóm/75 cháu; MG: 13 lớp/400 cháu. Hiện nay toàn trường có tổng số là 16 nhóm, lớp/ 522 cháu. Vượt chỉ tiêu 47 cháu

       + Mẫu giáo: 400/432 cháu (Vượt chỉ tiêu 32 cháu so với TTLT số 06/BGDĐT-BNV)

(Trong đó độ tuổi 2017 chuẩn bị và PCGDMN 5 tuổi)

       + Nhà trẻ: 91/75 cháu (Vượt chỉ tiêu 16 cháu so với TTLT số 06/BGDĐT-BNV)

       b. Biện pháp thực hiện:

       - Các nhóm, lớp phấn đấu duy trì, ổn định số lượng ngay từ đầu năm học và đảm bảo tỷ lệ chuyên cần đạt 90% - 98%.

      - Bố trí giáo viên đứng lớp, phòng học, các phòng chức năng phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.

      - Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các họat động của trẻ. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đủ cho các nhóm, lớp.

      - Hỗ trợ tiền ăn cho các cháu 5 tuổi thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và các cháu có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện cho các cháu được nộp tiền ăn hằng ngày.

      - Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ miễn giảm theo chính sách cho các cháu.

      - Tăng cường tham mưu, phối hợp với ban chỉ đạo phổ cập phường trong công tác điều tra, phúc tra và huy động trẻ 5 tuổi ra lớp, thường xuyên kiểm tra giúp đỡ các nhóm trẻ tư nhân và các lớp mẫu giáo độc lập để có biện pháp giải quyết kịp thời.

       4. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

      4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

      - CB-GV-NVThực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN; Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. Chú trọng xây dựng trường học an toàn thân thiện.

      - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CB-GV-NV và phụ huynh trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.

      - Xây dựng các tiêu chí thi đua, nội quy, quy định nhà trường nghiêm túc xử lý đối với các giáo viên để xảy ra mất an toàn cho trẻ.

      - Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, Kiểm tra rà soát hệ thống điện, bình chữa cháy để kịp thời phát hiện, khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động.

      - Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc lịch vệ sinh ĐDĐC theo quy định, sắp xếp lớp học gọn gàng, luôn giữ nền nhà vệ sinh khô ráo, sạch sẽ...;  loại bỏ những ĐDĐC sắc nhọn gây nguy hiểm, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn.

      - Phối hợp với Trạm y tế Phường thực hiện công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 và một số dịch bệnh khác (Bạch Hầu, Sốt Xuất huyết, Tay-Chân-Miệng...).

     4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

      - Chú trọng công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực cho giáo viên, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề giáo dục phát triển triển vận động, lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hàng ngày.

      - Xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ cần đảm bảo các yêu cầu quy định về chất và lượng, đảm bảo các yêu cầu về năng lượng phân phối cho các bữa ăn và tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu đã quy định tại Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT

      - Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ; công tác vệ sinh ATTP, Giữ gìn vệ sinh môi trường, dụng cụ ăn uống, đồ dùng đồ chơi của trẻ sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng nhà bếp gọn gàng, đảm bảo theo quy trình bếp một chiều. Thực hiện tốt công tác kiểm thực 3 bước, lưu mẫu thức ăn. Quản lý tốt việc tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường.

      - Quản lý chặt chẽ việc hợp đồng mua bán, nhập thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm, đảm bảo tính khẩu phần ăn đủ chất dinh dưỡng, đúng định lượng và thực hiện nghiêm túc các quy định về VSATTP.

     - Phối hợp với trạm y tế Phường để có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh. 100% các cháu được kiểm tra sức khỏe ban đầu, theo dõi cân đo và được theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng.

      - Tuyên truyền đến phụ huynh trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; trao đổi với phụ huynh về chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

    Kết quả cân đo đầu năm học: Tổng số 522 cháu (Thời điểm tháng 9/2022)

      Nhà trẻ: 90 cháu

      *Cân nặng:

      + Cân nặng bình thường: 88/63 cháu – Tỷ lệ: 97,8%

      + Cân nặng hơn so với tuổi: 0 cháu – Tỷ lệ: 0

      + SDD thể nhẹ cân: 0

      * Chiều cao:

      + Chiều cao bình thường: 89/63 cháu – Tỷ lệ: 98,9%

      + SDD thể thấp còi: 0cháu – Tỷ lệ: 0

      Mẫu giáo: 432 cháu

      *Cân nặng:

      + Cân nặng bình thường: 344/432 cháu - Tỷ lệ: 79,44%

      + Cân nặng hơn so với tuổi: 27/433 cháu – Tỷ lệ: 6,27%

      + Béo phì: 22/432 cháu – Tỷ lệ: 5,09%

      + SDD thể nhẹ cân: 8/432 – Tỷ lệ: 1,8%

      * Chiều cao:

      + Chiều cao bình thường: 424/432 cháu – Tỷ lệ: 98,1%

      + SDD thể thấp còi: 03/432 cháu – Tỷ lệ: 0,69%

      a. Chỉ tiêu phấn đấu:

      - 100% các cháu được ăn bán trú tại nhà trường.

      - Trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường đạt 93% (Mẫu giáo và Nhà trẻ)

      - Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân của NT và MG giảm xuống dưới 2%.

      - Giảm tỷ lệ cân nặng cao hơn so với tuổi (NT, MG) xuống dưới 6%

      - 100% trẻ có thói quen giữ vệ sinh cá nhân và môi trường, thực hiện tốt các thao tác vệ sinh.

      - Đảm bảo lượng kcalo/cháu/ngày  trong khẩu phần ăn đạt: NT từ 615 – 865 kcal; MG từ 600 – 801 kcal.

      - Môi trường hoạt động của trẻ luôn đảm bảo “An toàn, Xanh, Sạch, Đẹp”.

      - Thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và không để xảy ra ngộ độc trong trường học.

      - Đảm bảo trẻ lên cân đều hằng tháng, hằng quý.

          b. Biện pháp thực hiện:

     Để phấn đấu đạt chỉ tiêu đề ra, nhằm đảm bảo cho trẻ được phát triển cân đối và toàn diện, toàn thể CB – GV – NV trong nhà trường cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

      - Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng.

      - Thực hiện nghiêm túc công tác VSATTP, thực hiện tốt các biện pháp phòng chống SDD và thừa cân, béo phì, nhằm giảm tỷ lệ trẻ SDD và thừa cân, béo phì trong nhà trường.

      - Triển khai và thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng khử khuẩn trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 và một số dịch bệnh khác

tránh tình trạng dịch bệnh xảy ra trong trường học.

      - Nhà trường hợp đồng cung cấp các loại thực phẩm, sữa với các doanh nghiệp có đủ các điều kiện pháp nhân của nhà nước, có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo thực phẩm tươi sống và VSATTP.

      - Tăng cường công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho trẻ. Chỉ đạo triển khai rộng rãi mô hình “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng, sát khuẩn tay hàng ngày” chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nếp sống thói quen tốt hành vi văn minh cho trẻ.

      - Đẩy mạnh việc thực hiện  xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong nhà trường. Có kế hoạch và triển khai cụ thể đến từng nhóm lớp. Tiếp tục rèn nền nếp, thói quen vệ sinh, kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích cho trẻ.

      - Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, khâu lưu mẫu thức ăn, thực hiện chế biến thực phẩm đúng theo thực đơn đa dạng thực phẩm. Không để ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.

      - Các cháu được cân đo, theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định.

      - Các nhóm lớp có kế hoạch vệ sinh lớp, đồ dùng, đồ chơi hằng tháng, tuần, ngày.

Phòng lớp luôn đảm bảo sạch sẽ, hợp vệ sinh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đảm bảo có đầy đủ đồ dùng cá nhân của trẻ.

      - Chú trọng rèn các cháu nền nếp thói quen vệ sinh trong sinh hoạt, có kỹ năng thực hiện tốt các thao tác vệ sinh cá nhân (đánh răng, rửa tay, lau mặt) biết giữ gìn vệ sinh môi trường, chú trọng những cháu bị sâu răng. Phối kết hợp với phụ huynh cùng tập cho trẻ thực hiện các thói quen vệ sinh hằng ngày.

      - Nhiệm vụ CS-GD trẻ của nhóm, lớp là chỉ tiêu thi đua hàng đầu được nhà trường đưa vào bình xét danh hiệu thi đua hằng tháng của các tổ.

      - Có biện pháp tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ SDD và trẻ thừa cân, béo phì.

          4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN

      - CB- GV thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN. Tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025 với Chủ đề năm học “Xây dựng môi trường xanh - an toàn - thân thiện - lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện và khả năng của trẻ, bổ sung thêm đồ dùng, dụng cụ phục vụ phong phú hình thức cho chuyên đề; tập trung vào nội dung xây dựng môi trường nuôi dưỡng, kế hoạch nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục được quy định tại kế hoạch số 709/KH-PGDĐT

      - Chú trọng giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống, hiểu biết về xã hội phù hợp với từng độ tuổi. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi  trường chữ viết; tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, chú trọng cách giao tiếp ứng xử với bạn bè và mọi người xung quanh, giúp trẻ tự tin khi giao tiếp.

      - Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo để trẻ được phát triển toàn diện.

      - Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn giáo viên và thực hiện Chương trình GDMN nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN, với chủ đề “Bé yêu làn điệu dân ca”. Các cơ sở GDMN đưa dân ca địa phương gắn với nhiệm vụ giáo dục phát triển lĩnh vực cảm xúc, tình cảm, kỹ năng xã hội trong Chương trình GDMN; tổ chức sơ kết đánh giá thực hiện nhiệm vụ tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” tại đơn vị; thực hiện kế hoạch Giáo dục di sản-văn hóa-nghệ thuật trong các trường học.  

 - Tiếp tục xây dựng và hướng dẫn cha mẹ trẻ sử dụng kho tài liệu, học liệu, các video hỗ trợ việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà thông qua các ứng dụng zalo, viber, website nhà trường, khai thác hiệu quả các công cụ hỗ trợ, kho tài liệu, học liệu trực tuyến dùng chung của nhà trường đã được xây dựng để thực hiện các kịch bản thực hiện Chương trình trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 theo Công văn số 331/PGDĐT-GDMN.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một, trong đó chú trọng các giải pháp phối hợp giữa MN và tiểu học, phù hợp yêu cầu liên thông từ MN lên tiểu học. Tiếp tục thực hiện Chương trình "Tôi yêu Việt Nam” trong nhà trường.

 - Lồng ghép các nội dung giáo dục trẻ như: Giáo dục ATGT; Giáo dục BVMT; Giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường; sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; phòng chống thảm họa thiên tai... vào các hoạt động có hiệu quả, phù hợp với thực tế và khả năng của trẻ. Nhằm giúp trẻ có hình vi, thói quen biết bảo vệ bản thân và thân thiện với môi trường.

      - Trang bị đầy đủ tài liệu, trang thiết bị, ĐDĐC cho các lớp, Chỉ đạo giáo viên khai thác và sử dụng ĐDĐC có hiệu quả.

      a. Chỉ tiêu phấn đấu:

       - 100% các lớp nâng cao chất lượng thực hiện có hiệu quả chương trình GDMN sau sửa đổi bổ sung. Xây dựng kế hoạch giáo dục và tạo môi trường hoạt động phù hợp theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”

      - Các lớp chú trọng sáng tạo trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động, 100% các cháu được trải nghiệm, tham gia tích cực vào các hoạt động, đảm bảo đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho trẻ.

      - Các lớp dưới 5 tuổi thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ theo chủ đề và cuối độ tuổi.

      - 100% các lớp tiếp tục nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ, xây dựng góc vận động phù hợp với từng nhóm lớp.

      - Lồng ghép nội dung giáo dục vào các hoạt động của trẻ một cách mềm dẻo và linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của các nhóm lớp.

      b. Biện pháp thực hiện:

      - Giáo viên thực hiện tốt việc lập kế hoạch giáo dục phù hợp với từng độ tuổi, BGH tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình theo từng giai đoạn.

       - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn hằng tháng, dự giờ lẫn nhau để bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, trao đổi sáng kiến trong hình thức tổ chức các hoạt động. Giáo viên luôn chủ động sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp khi tổ chức các hoạt động.

       - Giáo viên thường xuyên tổ chức tốt các hoạt động, tạo môi trường thuận lợi để trẻ luôn được tham gia hoạt động, tránh tình trạng cô làm thay cho trẻ, để trẻ không được hoạt động theo nhu cầu của trẻ.

      - Tăng cường chú trọng giáo dục thể chất cho trẻ, lựa chọn những bài tập, dụng cụ thể dục phù hợp với từng độ tuổi, thiết kế các hoạt động hấp dẫn để kích thích trẻ tham gia.

      - Giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền cho phụ huynh về việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1, tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp 1, thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp một.

      - Hướng dẫn giáo viên lựa chọn nội dung lồng ghép giáo dục phù hợp để đưa vào các hoạt động của trẻ như: tổ chức các hoạt động cho trẻ được thực hành trải nghiệm nhằm giúp trẻ được trao đổi, thảo luận cùng nhau, hình thành những hành vi ứng xử đúng đối với môi trường.

      - Xây dựng các hoạt động để giáo viên dự giờ, qua đó cùng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

      - Phối hợp với phụ huynh các cháu để tổ chức giao lưu giáo dục “Văn hóa địa phương” ; thực hiện kế hoạch Giáo dục di sản-văn hóa-nghệ thuật trong nhà trường

      - Xây dựng kho học liệu dùng chung, hướng dẫn hỗ trợ cha mẹ trẻ mỗi tháng một lớp xây dựng 2 video sẵn có để thực hiện các kịch bản thực hiện Chương trình trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.

       - Phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, bổ sung vào các góc chơi, đảm bảo các hoạt động của trẻ có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi phong phú, hấp dẫn.

4.4. Các phong trào thi đua nâng cao nâng cao chất lượng GDMN

          - Tổ chức giao lưu “Bé khỏe, Bé tài năng”; “Liên hoan tiếng hát giáo viên mầm non”; Hội thi “Thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm dành cho độ tuổi nhà trẻ” ; Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp Thành phố.

          - Tham gia giao lưu “Bé khỏe, Bé tài năng”; “Liên hoan tiếng hát giáo viên MN” lần thứ 3 cấp Tỉnh.

       4.5. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Nhà  trường đã thực hiện quy trình đánh giá kiểm định 2022, làm báo cáo tự đánh giá kiểm định chất lượng theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia với trường mầm non.

Để thực hiện theo kế hoạch của phòng GD&ĐT, nhà trường đã tiến hành tổ chức tự đánh vào tháng 9/2022 và thực hiện quy trình theo hướng dẫn  của thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục Đào tạo.

        5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục

          a. Chỉ tiêu phấn đấu:

       - Bổ sung, trang bị thêm các bộ thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi theo quy định của Bộ GD&ĐT cho các nhóm lớp (Nhất là độ tuổi dưới 5 tuổi).

      - Tham mưu với các cấp Lãnh đạo Ngành và địa phương bổ sung máy tính, Tivi, bàn, ghế, giường, đồ chơi ngoài trời...Tăng cường CSVC, khắc phục CSVC xuống cấp (Sụt lún, dột, đồ dùng, đồ chơi hết niên hạn sử dụng không đảm bảo an toàn); Hỗ trợ phòng chống, khắc phục Bão -Lụt (Nếu có)

      - Tích cực công tác XHHGD để trang bị bổ sung, thay thế ti vi cho các nhóm, lớp đã hư hỏng; lắp đặt điều hòa chống biến đổi khí hậu; Mua sắm, bổ sung đồ dùng bán trú (Gối, chiếu, chăn...cho trẻ).

      - Cải tạo chống sụt lún CS chính, cơ sở 1 nứt tường và sa chữa các phòng vệ sinh cơ sở 01.

       - Trang bị, bổ sung và quy hoạch vườn rau, cây cảnh, hoa "bốn mùa" của bé trong sân vườn 3 cơ sở. Tham mưu lãnh đạo cấp trên để liên hệ công ty cây xanh cắt tỉa cành cây, xử lý các cây bóng mát không đảm bảo an toàn. Chủ động cắt tỉa cành định kỳ, phong quang các cơ sở, đảm bảo an toàn tối thiểu cho các cháu.

      - Tiếp tục duy trì và phấn đấu xây dựng trường học "Xanh, sạch, đẹp",  "Xanh, sạch, sáng, bốn mùa hoa".

       b. Biện pháp thực hiện:

      - Tăng cường công tác kiểm tra việc mua sắm, sử dụng, bảo quản đồ dùng, đồ chơi và các thiết bị dạy học; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng thiết bị ĐDĐC ở các nhóm, lớp, cơ sở.

      - Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa đồ dùng dạy học, đáp ứng theo danh mục thiết bị đồ chơi tối thiểu.

      - Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương và huy động các nguồn kinh phí từ phụ huynh, động viên sự tham gia đóng góp của cộng đồng vào việc bổ sung trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.

      - Đẩy mạnh phong trào làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo để bổ sung thêm vào các góc chơi cho trẻ. Hằng tháng, các nhóm, lớp chủ động tăng cường các đồ chơi còn thiếu theo chủ đề trong nhóm, lớp

      - Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm kê tài sản theo quy định (2 lần/năm).

       6. Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục

       a. Công tác giáo dục:

      - Lập kế hoạch kiểm tra giáo viên về các hoạt động chăm sóc giáo dục trong năm học.

      - 30% giáo viên được dự giờ, kiểm tra hoạt động giáo dục vào tháng toàn diện; chỉ tiêu phấn đấu trên 70% xếp loại giỏi; dưới 30% xếp loại khá và kiểm tra 100% CBGV, NV các chuyên  đề khác.

      - Dự giờ, kiểm tra hằng tháng, từng học kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất các hoạt động của các nhóm lớp, kiểm tra hồ sơ của trẻ.

      - Duy trì việc kiểm tra HSSS của GV vào ngày 28 hằng tháng.

      - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học của các lớp, thực hiện chương trình GDMN (việc đánh giá trẻ cuối độ tuổi, đánh giá theo chủ đề), việc thực hiện đề án phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, thực hiện các chuyên đề khác và các phong trào thi đua trong năm học.

       - Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra các hoạt động của nhà trường. Ban thanh tra nhà trường có kế hoạch và phối kết hợp với công đoàn, chuyên môn thực hiện theo đúng chức trách của ban thanh tra.

      b. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

      - Tăng cường công tác kiểm tra các nhóm lớp về việc thực hiện vệ sinh hằng ngày cho trẻ, kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng, kế hoạch tuyên truyền của các lớp (Chú trọng công tác trọng tâm tuyên truyền, thực hiện phòng chống dịch Covid-19 trong nhà trường).

      - Xây dựng thực đơn, chú ý nhu cầu dinh dưỡng phù hợp đảm bảo tăng cường đề kháng cho trẻ trong mùa dịch covid 19.

      - Có kế hoạch kiểm tra nhân viên cấp dưỡng, kiểm tra khâu tiếp phẩm, chế biến thức ăn, định lượng chất dinh dưỡng, lưu mẫu thức ăn, VSATTP của nhà bếp.

      - Kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức bữa ăn cho trẻ ở các nhóm lớp, nền nếp thực hiện vệ sinh cá nhân của trẻ.

      - Môi trường, ĐDĐC các lớp phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, tránh tình trạng gây thương tích cho trẻ trong nhà trường.

      c. Phong trào thi đua, các hội thi:

      - Kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

      - Tổ chức phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” viết sáng kiến kinh nghiệm, đăng ký danh hiệu thi đua cá nhân, đơn vị theo hướng dẫn của ngành.

      - Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường, căn cứ vào luật thi đua khen thưởng, tổ chức cho CB-GV trình bày sáng kiến kinh nghiệm, đánh giá đúng thực chất, chính xác, công khai dân chủ và đảm bảo tính công bằng trong thi đua.

      * Các hội thi:

      - Tổ chức thi Xây dựng môi trường LTLTT vào tháng 9/2022.

      - Tổ chức hội thi “Làm đồ dùng đồ chơi khối nhà trẻ” tháng 10/2022.

      - Tổ chức hội thi GV dạy giỏi cấp cơ sở vào tháng 1/2023

      - Tổ chức giao lưu giáo dục “Văn hóa địa phương” cấp cơ sở vào tháng 2/2022.

      - Tham gia Giao lưu “Bé khỏe – Bé tài năng cấp cơ sở vào tháng 4/2023.

      - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến CB-GV-NV về thực hiện chính sách KHHGĐ, tổ chức cho các đoàn viên đăng ký không sinh con thứ ba.

      - Phối hợp với công đoàn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bảo vệ lợi ích chính đáng cho CB – GV – NV trong đơn vị.

       - Phối hợp và tham gia tích cực vào các hoạt động của ngành, công đoàn và của địa phương.

      d. Công tác Đảng, đoàn thể:

       - Chi Bộ hiện có 16 Đảng viên tỷ lệ 39%. Phấn đấu năm học 2021-2022 sẽ kết nạp 2-3 đảng viên mới.

       - Tổ chức công đoàn phối hợp với Chi đoàn TNCSHCM  tổ chức hoạt động trong các ngày lễ hội có hiệu quả, tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn ở địa bàn phường.

       7. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí; thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế công khai và công tác truyền truyền

a. Công tác cải cách hành chính:

      - Khai thác thông tin mạng giáo dục, hệ thống gmail để trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản, quản lý hành chính, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời. 

       - Sử dụng phần mềm “Quản lý thông tin giáo dục và đào tạo qua cổng thông tin đào tạo Tỉnh Thừa Thiên Huế”

      - Tiếp tục nâng cấp Website trường, đảm bảo có đầy đủ nội dung, thông tin theo quy định. Khai thác sử dụng có hiệu quả Website của trường.

      - Tiếp tục thực hiện quản lý văn bản đi – đến, quy trình xử lý công việc của nhà trường và CB-GV-NV. Thực hiện hệ thống thông tin phần mềm quản lý nhân sự PMIS, phần mềm kế toán, quản lý tài sản...

      - Tiếp tục phát huy kết nối thông tin nội bộ bằng nhóm Zalo, Messenger để triển khai thông tin, giải quyết kịp thời trong quản lý, chỉ đạo, thông tin, tuyên truyền... của nhà trường đến phụ huynh, GV-Phụ huynh các cháu; CBQL-CBQL; CBQL-cấp trên; CBQL-GV,NV; GV-GV....Chủ động ứng phó với tình hình khi có dịch bệnh Covid-19 xảy ra các cháu phải nghỉ học ở nhà.

       b. Ứng dụng CNTT trong đơn vị:

      - Nâng cao và thực hiện việc ứng dụng CNTT trong đơn vị, phấn đấu có ít nhất trên 90% - 95% giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT trong thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục góp phần đổi mới phương pháp CSGD trẻ. Ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án, xây dựng kế hoạch…

      - Sử dụng có hiệu quả các phần mềm như: Phần mềm quản lý, phần mềm Misa, phần mềm dinh dưỡng và phần mềm giáo án điện tử.

      - Cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời lên Website của nhà trường.

       c. Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho phụ huynh và cộng đồng về GDMN:

      - Xây dựng kế hoạch cụ thể, đổi mới nội dung, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền và tài liệu truyền thông về kiến thức CSGD trẻ cho phụ huynh, về nhiệm vụ của ngành học và điều kiện thực tế của trường.

      - Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức về nội dung, giải pháp và kết quả phát triển GDMN của trường, phổ biến về các quy định của ngành, qua các cuộc họp phụ huynh cùng chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng,  giáo dục trẻ. Xây dựng góc tuyên truyền phong phú theo chủ đề của trường, của lớp.

      - Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các góc tuyền truyền của các nhóm lớp về nội dung cũng như hình thức.

      IV. CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG:

Nhà trường triển khai sâu rộng các phong trào thi đua của ngành, của nhà trường đến CBGVNV .

      - Các chỉ tiêu huy động số lượng; nâng cao chất lượng giáo dục, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; các hội thi được đưa vào tiêu chí thi đua.

          - 100%  CBGVNV tham gia tốt  phong trào thi đua.

          - 100% CBGVNV  hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

1.    Tập thể: Tập thể  Lao động Xuất sắc

          2. Cá nhân:

- CSTĐCT: 02 người

- CSTĐCS: 11 người

- LĐTT:      40 người

       V. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:

Để thực hiện tốt, đảm bảo công tác chăm sóc giáo dục trẻ và làm tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu. Nhà trường kính đề xuất ý kiến như sau:

        - Kính xin các cấp lãnh đạo trang cấp máy tính, ti vi để nhà trường thực hiện tốt hơn việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giáo dục. Trang cấp các bộ thiết bị tối thiểu cho các lớp và đồ chơi ngoài trời.

       - Kính đề nghị với lãnh đạo Đảng ủy, UBND phường Thủy xuân có biện pháp tăng cường kiểm tra và cương quyết đối với các lớp mở dạy thêm cho các cháu 5 tuổi, để nhà trường thuận tiện trong công tác huy động trẻ 5 tuổi ra lớp.  

       VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

         Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, sau hội nghị nhà trường triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cụ thể đến từng CB-GV-NV trong nhà trường để thực hiện, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ. Trên cơ sở phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những hạn chế, cùng với sự quan tâm của lãnh đạo ngành, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp các cơ quan đoàn thể trong nhà trường, tập thể CB-GV-NV trường MN Thủy Xuân quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học theo các chỉ tiêu đã đề ra./.

                                             

Nơi nhận:                                                                     HIỆU TRƯỞNG                        

- PGD&ĐT (để báo cáo);

- BGH;     

- Các khối tổ (để thực hiện);

- Lưu hồ sơ HN.

- Wesite nhà trường                                                                                         Đặng Thị Lệ

                                                                                                       

QUY TRÌNH NĂM HỌC 2022-2023

(Kèm theo KH số    /KH-MNTX ngày   /9/2022)

Bản quyền thuộc Trường mầm non Thủy Xuân
Chịu trách nhiệm nội dung: Đặng Thị Lệ